Saturday, May 9, 2015

Bài học. Chủ Nhật ngày 10-5-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Giác Đẳng

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)

Chi Pháp Số 34: Khi xúc chạm việc đời tâm không động


Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TT Giác Đẳng điều hợp.


 III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Tám pháp thế gian (lokadhamma) là khen, chê, vui, khổ, vinh, nhục, đặng, thất được hiểu theo Phật pháp là:
 A. Những điều tự nhiên trong cuộc sống không thể tránh 
 B. Có khen thì có chê, có vui thì có khổ. Không thể chỉ có cái mình thích mà không có cái mình phiền 
 C.  Nỗ lực chánh đáng trước tám pháp thế gian là giữ tâm thanh thản 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng: Đáp án câu 1 là D

Câu hỏi 2. Để giữ tâm ít giao động trước pháp thế gian, chúng ta nên tu tập pháp nào sau đây: 
A. Chuẩn bị tâm cho những cái bất ngờ nhưng chắc chắn sẽ xẩy ra.
 B. Thường quán tưởng vô thường, khổ, vô ngã 
 C. Dùng những điều bất như ý làm cơ hội tập pháp nhẫn nại
  D. Cả ba câu trên đều đúng

 TT Tuệ Siêu: Đáp án câu 2 là D

Câu hỏi 3. Đối trước sự khen chê nhiều người giữ tâm bình thản bằng cách tự đề cao cá nhân như "chén kiểu không nên đụng chén sành". Cách nầy có tốt cho nội tâm chăng? 
A. Rất tốt. Cách nào cũng được miễn là mình không bị mất bình tỉnh trước lời chỉ trích là được.
  B. Không nên. Tự đề cao bản ngã sẽ chuốc lấy nhiều phiền não về sau 
 C. Tuỳ người. Nếu mình thật sự cao quý hơn người khác thì nên 
 D. Chỉ nên dùng các đó để chống chế bằng lời nói

TT Pháp Tân Đáp án câu 3 là B

Câu hỏi 4. Sự từng trãi có giúp người ta điềm đạm hơn trước những thăng trầm?
 A. Không hẳn. Nhiều người cả đời lăn lộn trong đời vẫn nặng chấp ngã.
  B. Sống lâu, tiếp xúc nhiều nhưng không tu thì tâm cũng khó tự tại
  C. Sự tu tập đến từ nỗ lực tôi luyện hơn là từ thói quen tích tập
  D. Cả ba câu trên đều đúng

ĐĐ Pháp Tín cho đáán câu 4 là D

Câu số 5. Ngụ ngôn kể rằng ngày xưa có một vị vua đi chân trần trong vườn ngự uyển đạp phải gai nhọn. Sau đó vị vua ra lệnh đem tất cả tấm da thuộc trong kho trãi thành thảm trong vườn hoa để được an toàn. Một vị quan đề nghị nên lấy da làm giày dép hơn là phủ đầy ngự uyển. Nhà vua chấp thuận và chiếu giày đầu tiên được ra đời. Ngụ ngôn nầy phù hợp ý nghĩa nào sau đây: 
A. Trong bất cứ hoàn cảnh nào sự tiết kiệm luôn tốt nhất 
 B. Người giàu thì sang
 C. Thay vì đòi hỏi cuộc đời như ý mình thì hãy tu tập tâm không giao động 
 D. Giày dép là một phát minh quan trọng của nhân loại

TT PháĐăng cho đáán câu 5 là A

 Câu số 6. Người nào sau đây được Đức Phật đặc biệt tán thán nhiều hơn so với những người khác?
 A. Người có tâm được khéo tu tập
/ B. Người hiền lành 
 C. Người tạo nhiều phước
 D. Người có tài

TT Pháp Tân cho đáán câu 6 là A


No comments:

Post a Comment