Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 28: Yết kiến các Sa-môn
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hợp.
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Từ ngữ sa môn (samana) được dùng trong kinh điển với ý nghĩa nào?
A. Tu sĩ không gia đình
B. Tu sĩ đệ tử Phật
C. Tất cả những người liên hệ đến tôn giáo
D. Là chư tỳ kheo
TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 1 Là D
Câu hỏi 2. Một người thường đi chùa có gọi là "thường yết kiến các bậc sa môn"?
A. Nếu thường đi chùa hội kiến chư tăng học Phật Pháp thì phải
B. Nếu chỉ đi chùa thắp hương hay công quả mà không học Phật Pháp thì không phải
C. Hai câu trên đều đúng
D. Hai câu trên đều sai
TT Pháp Tân : đáp án Câu số 2 Là A
Câu hỏi 3. Tại các quốc gia Phật giáo, có nhiều Phật tử thuần thành từ thànht thị tới thôn quê hẻo lánh nhờ vào yếu tố nào sau đây:
A. Nhờ chư tăng hoá duyên mỗi ngày nhắc nhở hình ảnh Tăng bảo trên thế gian
B. Chư tăng sống nhở sự hộ trì của đàn tín nên không xa rời quần chúng
C. Chư tăng thường thuyết pháp trong mọi điều kiện có được
D. Cả ba câu trên đều đúng
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 3 Là D
Câu hỏi 4. Người thường yết kiến các bậc sa môn có thể tạo điều kiện để tạo những phước hạnh nào sau đây:
A. Bố thí, trì giới, tham thiền
B. Cung kính, phục vụ, thính pháp, thuyết pháp
C. Hồi hướng phước, tuỳ hỷ phước
D. Tất cả điều nêu trên
_TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 4 Là D .
Câu 5. Sự thường lui tới thăm viếng một người có thể biểu hiện điều nào sau đây:
A. Sự hâm mộ ưa thích điều gì ở người đó
B. Tìm thấy được những lợi ích từ người đó
C. Nói lên khuynh hướng cá nhân
D. Cả ba câu trên
TT Pháp Tân : đáp án Câu số 5 Là D .
Câu hỏi 6. Yết kiến sa môn thế nào để được gọi là lợi ích?
A. Học hạnh thanh tịnh, kham nhẫn
B. Hộ trì theo khả năng mình có thể
C. Tham vấn nghĩa lý Phật Pháp
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Tuệ Quyền : đáp án Câu số 6 Là D .
No comments:
Post a Comment