Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 35: Khi xúc chạm việc đời tâm không sầu
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hợp.
1. TT Giác Đẳng tóm tắt bài học
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Bậc trí tuệ thường tìm sự thanh thản trước nghịch cảnh bằng cách nào?
A. Tạo phước để tránh họa
B. Tu tập để ý thức được bản chất của đời sống là vui ít khổ nhiều
C. Tạo nhiều quan hệ thân thiết để nhờ cậy lúc khó khăn
D. Tích tập tài sản phòng lúc hữu sự
TT Pháp Tân Đáp án câu hỏi 1 là B
Câu hỏi 2. Khi chúng ta sầu muộn thì điều nào sau đây giúp giảm bớt khổ đau?
A. Khóc. Khóc thật nhiều
B. Có người chịu lắng nghe để mình bày tỏ
C. Thắp sáng tuệ giác
D. Chấp nhận số phận và cầu nguyện
TT Tuệ Quyền: Đáp án câu 2 là C
Câu hỏi 3. Người nào sau đây ít khổ đau trước nghịch cảnh?
A. Người thường quán tưởng năm pháp: Có lúc phải già không thể trẻ mãi, có khi phải bệnh không thể luôn luôn khoẻ mạnh, có lúc phải chết không ai sống hoài, ai cũng khổ vì sanh ly tử biệt, mỗi chúng sanh có nghiệp riêng
B. Người thường chánh niệm sự sanh diệt của danh sắc
C. Người thường suy nghiệm ba thực tướng vô thường, khổ não vô ngã
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Pháp Đăng: Đáp án câu 3 là D
Câu hỏi 4. Đời sống vốn nhiều khổ đau nhưng có những người ít sầu muộn hơn người khác. Những pháp nào sau đây giúp chúng sanh ít sầu khổ:
A. Phước báu
B. Trí tuệ
C. Thiện tâm
D. Cả ba câu trên
TT Pháp Tân: Đáp án câu 4 là D
Câu hỏi 5. Patacara trong cơn đau khổ cực kỳ khi tất cả người thân đều bị chết trong một cơn bão. Khi nàng gặp Đức Phật thì nghe Đức Phật hỏi câu: con có biết nước mắt khóc vì khổ đau từ vô lượng kiếp nhiều như nước trong biển cả? Patacara giác ngộ và xin xuất gia. Tại sao câu hỏi đó giúp con người đau khổ tỉnh ngộ?
A. Vì nàng nhớ lại tiền kiếp
B. Vì nàng thấy sự vô nghĩa của sự ngụp lặn trong khổ hải
C. Vì nàng thấy đã có được sự nương tựa thật sự
D. Vì nàng sợ những cái khổ sắp tới
TT Tuệ Quyền: Đáp án câu 5 là C
TT Giác Đẳng: Đáp án câu 5 là B
No comments:
Post a Comment