Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Pháp Tân
Kinh Huân Tập Công Ðức (Chôn của để dành)
Bản dịch TT Giác Đẳng
Bản dịch TT Giác Đẳng
Kinh Huân Tập Công Ðức (Chôn của để dành)
Nidhikaṇḍasuttaṃ
Nidhiṃ nidheti puriso
Gambhīre udakantike
Atthe kicce samuppanne
Atthāya me bhavissati.
Rājato vā duruttassa
Corato pīḷitassa vā
Iṇassa vā pamokkhāya
Dubbhikkhe āpadāsu vā
Etadatthāya lokasmiṃ
Nidhi nāma nidhīyati.
Tāvassunihito santo
Gambhīre udakantike
Na sabbo sabbadā yeva
Tassa taṃ upakappati.
Người chôn giấu tài sản
Nơi hang sâu mực nước
Dụng tâm lúc hữu sự
Bị phép nước luật vua
Hay gặp phải cường hào
Ðem chuộc thân giữ mạng
Hoặc trang trải nợ nần
Hoặc phòng cơn đói kém
Sự cất giấu như vậy
Là thường tình thế gian
Vị tất đã an toàn
Nidhi vā ṭhānā cavati
Saññā vāssa vimuyhati
Nāgā vā apanāmenti
Yakkhā vāpi haranti naṃ
Appiyā vāpi dāyādā
Uddharanti apassato
Yadā puññakkhayo hoti
Sabbametaṃ vinassati
Dù chôn sâu giấu kín
Có khi bị thất thoát
Vì tài chủ lãng quên
Hay long chủng dời đổi
Dạ xoa đoạt mang đi
Hay bị kẻ thừa tự
Sanh lòng tham đánh cắp
Hoặc hết phước làm chủ
Tài sản tự biến mất
Yassa dānena sīlena
Saññamena damena ca
Nidhī sunihito hoti
Itthiyā purisassa vā
Cetiyamhi ca saṅghe vā
puggale atithīsu vā
Mātari pitari vāpi
Atho jeṭṭhamhi bhātari
Eso nidhi sunihito
Ajeyyo anugāmiko
Pahāya gamanīyesu
Etaṃ ādāya gacchati
Ai bố thí trì giới
Phòng hộ và tự chế
Gọi cất giữ tài sản
Bảo đảm và an toàn
Ai cúng dường đền tháp
Năng phụng dưỡng mẹ cha
Hậu đãi bậc huynh trưởng
Hay khách khứa láng giềng
Khéo cất giữ như vậy
Không ai chiếm đoạt được
Asādhāraṇamaññesaṃ
Acoraharaṇo nidhi
Kayirātha dhīro puññāni
Yo nidhi anugāmiko
Esa devamanussānaṃ
Sabbakāmadado nidhi
Yaṃ yaṃ devābhipatthenti
Sabbametena labbhati.
Khi mạng sống chấm dứt
Bao của tiền bỏ lại
Chỉ mang theo phước đức
Phước là tài sản thật
Không thể bị chiếm đoạt
Bậc trí tạo phúc nghiệp
Thứ tài sản đáng quí
Khiến trời người các cõi
Ðược mãn nguyện hài lòng
Suvaṇṇatā susaratā
Susaṇṭhānaṃ surūpatā
Àdhipaccaṃ parivāro
sabbametena labbhati
Padesarajjaṃ issariyaṃ
cakkavattisukhaṃ piyaṃ
Devarajjampi dibbesu
Sabbametena labbhati.
Người màu da tươi sáng
Giọng nói đẹp lòng người
Dung mạo nhìn dễ mến
Có phong cách đoan trang
Người quyền quí cao sang
Bậc vương triều tôn chủ
Bậc chuyển luân thánh chúa
Bậc thiên vương cõi trời
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Mānusikā ca sampatti
Devaloke ca yā rati
Yā ca nibbāṇasampatti
Sabbametena labbhati
Những hạnh phúc trần gian
Cùng thiên lạc cõi trời
Quả niết bàn vô thượng
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Mittasampadamāgamma
Yoniso ce payuñjato
Vijjāvimuttivasībhāvo
Sabbametena labbhati
Người có được bạn lành
Ðầy đủ chánh tư niệm
Ðạt chánh trí giải thoát
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Paṭisambhidā vimokkhā ca
Yā ca sāvakapāramī
Paccekabodhi buddhabhūmi
Sabbametana labbhati
Bốn tuệ giác phân tích
Của thánh đệ tử Phật
Hay độc giác toàn giác
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Evaṃ mahatthikā esā
Yadidaṃ puññasampadā
Tasmā dhīrā pasaṃsanti
Paṇḍitā katapuñññataṃ
Bởi lợi lạc to lớn
Của phước hạnh đã làm
Nên thiện nhân hiền trí
Tán thán và khuyến khích
Sự cất giấu tài sản
Bằng tích lũy phước lành
II. Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hợp.
III. Đố Vui
Câu 1. Câu nào sau đây được xem là đúng hoàn toàn theo Phật Pháp?
A. Người giàu sang nhờ đã tạo nghiệp bố thí trong quá khứ
B. Người có uy đức nhờ chức vụ cao
C. Người sống lâu nhờ biết pháp dưỡng sinh tốt
D. Cả ba câu trên đều sai
TT Giác Đẳng : đáp án Câu số 1 Là D .
Câu hỏi 2. Câu nào sau đây không đúng với những gì Phật dạy?
A.Chết yểu là do nghiệp giết hại sinh vật, không có tâm từ bi đối với hữu tình.
B. Sống lâu là do từ bỏ giết hại, có tâm từ bi.
C. Ít bệnh là do không não hại chúng sinh.
D.Nhiều bệnh là do kiếp trước thường não hại chúng sinh.
E. Tướng mạo xinh đẹp là do không phẫn nộ bất mãn.
D. Nhiều uy quyền là do không ganh tị với người được quyền lợi, được tôn kính.
G. Ít uy quyền là do thói ganh tị.
I. Giàu có là do đã bố thí cúng dường.
H. Sinh vào gia đình cao quý là do thường tôn kính người đáng kính.
K.Sinh vào gia đình hèn hạ là do ngạo mạn, không kính người đáng kính.
L. Có trí tuệ là do thường đến gần các sa môn để học hỏi.
M. Ngu đần là do không đến gần các sa môn để học hỏi.
N. Tất cả đều đúng
TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 2 Là D
Câu hỏi 3. Làm sao để được đẹp theo giáo lý nhân quả?
A. Cúng dường hoa và đèn
B. Tu tập từ tâm
C. Tránh thường nghiệp phẩn nộ sân hận
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Pháp Tân : đáp án Câu số 3 Là D .
Câu hỏi 4. Nói về "thắng duyên" trong cách tạo phước thì câu nào sau đây đúng?
A. Cúng dường Phật tạo phúc quả đại uy lực
B. Cúng dường Pháp tạo phúc quả đại trí tuệ
C. Cúng dường Tăng tạo phúc quả đại phú quý
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Tuệ Quyền : đáp án Câu số 4 Là D
Câu hỏi 5. Kinh Pháp Cú ghi rằng: "Khi ác nghiệp chưa trổ quả thì người ác chưa thấy là ác. Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người ác mới thấy là ác. Khi thiện nghiệp chưa trổ quả thì người thiện chưa thấy là thiện. Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người thiện mới thấy là thiện." Phật ngôn nầy dạy về điều nào sau đây:
A. Quả dị thục của nghiệp
B. Hưởng thụ quá trình
C. Nhân quả nhãn tiền
D. Ba câu trên đều đúngTT Pháp Đăng : đáp án Câu số 5 Là A .
No comments:
Post a Comment