Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Pháp Tân
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 26: Nhẫn Nhục
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hợp.
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Nhẫn nại và kiên nhẫn có giống nhau chăng?
A. Giống nhau. Cả hai đều đòi hỏi sức chịu đựng.
B. Không giống nhau. Nhẫn nại với điều trái ý nghich lòng, kien nhẫn thì không nhất thiết phải có điều trái ý.
C. Có phần giống, có phần khác
D. Tùy theo ngữ cảnh
TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 1 Là D
Câu hỏi 2. Có nên "tự thấy mình nhỏ bé để kham nhẫn" như câu "tránh voi chằng hổ mặt nào"?
A. Rất nên. Sự khiêm nhượng làm người ta bớt tự ái
B. không nên. Sự tự ti làm người ta ức chế nhiều hơn
C. Tùy trường hợp
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Pháp Đăng cho đáp án câu 2 là D
Câu hỏi số 3. Có nên nhẫn nại bằng sự tư tôn như câu nói "chén kiểu không đập chén sành"?
A. Rất nên. Đó là cách thoải mái nhất để hạnh phúc
B. Không nên. Càng đề cao cái tôi thì càng nguy hiểm
C. Có thể giúp nhất thời nhưng đó là là thứ thuốc có nhiều side effect
D. Tùy ở mỗi cá nhân
TT Tuệ Quyền cho đáp án câu 3 là D
Câu hỏi 4. Để huân tập đức nhẫn nại, cách nào sau đây nên thực hành?
A. Thường tâm niệm giáo lý nhân quả nghiệp báo
B. Thường đọc về gương nhẫn nại của các bậc cao đức nhất là Đức Phật
C. Thường chiêm nghiệm về lợi ích của pháp nhẫn nại
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 4 Là D
Câu hỏi 5. Câu nào sau đây là Phật ngôn?
A. Nhẫn nại khí giới, là trang sức của sa môn
B. Nhẫn nại là pháp vạn năng
C. Lấy oán báo oán, oán nghiệp chập chùng. Lấy ân báo oán, oán nghiệp tiêu tan.
D. Ai đánh con bên má phải hãy đua luôn má trái cho người ta đánh
TT Phap Tan cho dap an cau 5 la A
Câu số 6. Ngài Punna (Phú Lâu Na) khi được Đức Phật hỏi: Nếu người dân xứ Sunaparanta chưởi mắng con, con nghĩ sao? Tôn giả Punna trả lời: Con nghĩ họ cũng còn tốt mới chưởi mắng con chứ chưa đánh đập con. Cách suy nghĩ của Ngài Punna để nhẫn nại trong kinh gọi là:
A. Chánh tư niệm
B. Khéo tác ý
C. Như lý tác ý
D. Cả ba câu trên đều đúng vì đều dịch từ chữ yoniso manasikara
TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 6 Là D
Câu số 7. Nhiều người qua niệm nhẫn để rồi chịu nhục nhưng người tu Phật qua niệm nhẫn nại để làm gì?
A. Nhẫn nại để giữ tâm thanh thản
B. Nhẫn nại để có sức mạnh vượt khó khăn
C. Nhẫn nại để duy trì chánh niệm với cái khổ tự nhiên của cuộc sống
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Tuệ Quyền cho đáp án câu 7 là D
No comments:
Post a Comment