Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 37: Không uế nhiễm, an ổn
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hợp.
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Sự trong sạch hay uế nhiễm của tâm được hiểu là:
A. Phiền não hay không phiền não
B. an lạc hay không an lạc
C. Vui hay buồn
D. hoan hỷ hay không hoan hỷ
TT Pháp Đăng đáp án câu 1: A
Câu hỏi 2: Câu kinh Pháp Cú: "Như mái nhà vụng lợp /Trời mưa thấm dột vào /Cũng vậy tâm không tu/ Tham dục liền xâm nhập./ Như mái nhà khéo lợp,/ Mưa không thấm dột vào/ Cũng vậy tâm khéo tu/ Tham dục không xâm nhập" nói lên điều nào sau đây:
A. Tâm có thể vô nhiễm nếu khéo tu, khéo phòng hộ
B. Tham dục là pháp duy nhất khiến tâm uế nhiễm
C. Dù có tu mà không khéo léo cũng không giữ tâm được
D. Tham không xâm nhập thì những phiền não khác cũng không xâm nhập
TT Pháp Tân đáp án câu 2: A
Câu hỏi 3. Người nào sau đây được xem là người hiểu nhiều Phật Pháp?
A. Một người khi bị phiền não thì tìm cách lánh xa tất cả mọi người
B. Một người khi tâm phiền não thì thấy là mình "đức mỏng nghiệp dày"
C. Ý thức rằng mình chưa khéo tu tập
D. "coi như xui"
TT Tuệ Siêu cho đáp án câu 3 là C
Câu hỏi 4. Phật ngôn sau đây: "Tự mình, điều ác làm/ Tự mình làm nhiễm ô, Tự mình, ác không làm, / Tự mình làm thanh tịnh./ Tịnh, không tịnh tự mình, / Không ai thanh tịnh ai!" Nên được hiểu với ý nghĩa nào sau đây:
A. Không nên đổ lổi cho người khác về phiền não của mình
B. Ngoại cảnh có thể là một yếu tố nhưng chính mỗi người phải có trách nhiệm phòng hộ tâm ý chính mình
C. Nếu ý thức được yếu tố quyết định từ bản thân thì người tu tập có thể giảm thiểu phiền não
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Pháp Đăng cho đáp án câu 4: D
Câu hỏi 5. Có một người đi chùa nghe Đức Phật thuyết pháp. Lúc đang chăm chú nghe pháp có người nhà tới báo là trong nhà có ăn trộm. Người nầy nhận tin rồi tiếp tục lắng nghe Đức Phật thuyết pháp. Chúng ta có thể nói gì về thái độ người đó:
A. Người đó trọng Phật Pháp hơn tài sản
B. Không bị hoảng loạn bởi sự mất mát tài sản
C. Cảm nhận được giá trị cao cả hơn những gì của thế gian
D. Cả ba câu trên đều đúng
ĐĐ Pháp Tín cho đáp án câu 5 là D
No comments:
Post a Comment