Lễ Xuất Gia Gieo Duyên và Tu Học và Lễ Tiểu Tường Ngài HT Hộ Giác
Tại Chùa Pháp Luân
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu và TT Giác Đẳng
Được Trực Tiếp Vào Lớp Phật Pháp Buđdhadhamma từ ngày 12-11- 2013 đến ngày 16-11-2013
Buổi Lễ Tiểu Tường HT Hộ Giác ngày 17-11-2013
Buổi trực tiếp truyền thanh và truyền hình sẽ do sis Lăng Già Nguyệt phụ trách. Chương trình như sau:
Buổi sáng từ 7:30 đếng 11:00 giờ sáng Houston, tức 5:30 đến 7:30 sáng giờ Cali, tức 8:30 tối đến 12:00 tối giờ VN. Giảng về đời sống xuất gia
Buổi chiều từ 2:00 đến 5:00 chiều giờ Houston, tức 12:00 đến 3 giờ chiều giờ Cali, tức 3:00 giờ đến 6:00 giờ sáng giờ VN . Giảng về Kinh Pháp Cú.
Buổi tối 7:00 giờ tối Houston, tức 5:00 giờ chiều giờ Cali, tức 8:00 sáng giờ VN. Hướng dẫn hành thiền
Buổi sáng từ 7:30 đếng 11:00 giờ sáng Houston, tức 5:30 đến 7:30 sáng giờ Cali, tức 8:30 tối đến 12:00 tối giờ VN. Giảng về đời sống xuất gia
Buổi chiều từ 2:00 đến 5:00 chiều giờ Houston, tức 12:00 đến 3 giờ chiều giờ Cali, tức 3:00 giờ đến 6:00 giờ sáng giờ VN . Giảng về Kinh Pháp Cú.
Buổi tối 7:00 giờ tối Houston, tức 5:00 giờ chiều giờ Cali, tức 8:00 sáng giờ VN. Hướng dẫn hành thiền
BÀI HỌC, THỨ Bảy 16-11-2013
Kinh pháp cú-phẩm ngu-balavagga
Fools |
Phẩm Ngu
|
60. Long is the night for the sleepless, long is the league for the weary one, samsara's way is long for fools who know not the Dhamma True. |
60. Ðêm dài cho kẻ thức,
Ðường dài cho kẻ mệt, Luân hồi dài, kẻ ngu, Không biết chơn diệu pháp. |
61. If a wayfarer fails to find one better or equal, steadfast he should fare alone for a fool's no fellowship. |
61. Tìm không được bạn đường,
Hơn mình hay bằng mình, Thà quyết sống một mình, Không làm bạn kẻ ngu. |
62. "Sons have I, wealth have I", thus the fool is fretful. He himself is not his own, how then are sons, how wealth? |
62. "Con tôi, tài sản tôi",
Người ngu sanh ưu não, Tự ta, ta không có, Con đâu, tài sản đâu?. |
63. Conceiving so his foolishness the fool is thereby wise, while "fool" is called that fool conceited that he's wise. |
63. Người ngu nghĩ mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí. Người ngu tưởng có trí, Thật xứng gọi chí ngu. |
64. Though all through life the fool might wait upon the wise, no more Dhamma can he sense than spoon the taste of soup. |
64. Người ngu, dầu trọn đời,
Thân cận người có trí, Không biết được Chánh pháp, Như muỗng với vị canh. |
65. Though briefly one intelligent might wait upon the wise, quickly Dhamma he can sense as tongue the taste of soup. |
65. Người trí, dù một khắc,
Thân cận người có trí, Biết ngay chân diệu pháp, Như lưỡi với vị canh. |
66. Fools of feeble wisdom fare enemies to themselves, making evil kamma which is of bitter fruit. |
66. Người ngu si thiếu trí,
Tự ngã thành kẻ thù. Làm các nghiệp không thiện, Phải chịu quả đắng cay. |
67. That kamma's not well-made from which there is remorse, of which one senses the result with weeping and a tear-stained face. |
67. Nghiệp làm không chánh thiện,
Làm rồi sanh ăn năn, Mặt nhuốm lệ, khóc than, Lãnh chịu quả dị thục. |
68. But well-made is that kamma which done brings no remorse, of which one senses the result with glad mind and with joy. |
68. Và nghiệp làm chánh thiện,
Làm rồi không ăn năn, Hoan hỷ, ý đẹp lòng, Hưởng thọ quả dị thục. |
69. When evil kamma's immature the fool thinks it is honeyed, but when the evil has matured then to the fool comes dukkha. |
69. Người ngu nghĩ là ngọt,
Khi ác chưa chín muồi; Ác nghiệp chín muồi rồi, Người ngu chịu khổ đau. |
70. Month after month with blady-grass tip the fool may take his food; he's not worth the slightest bit of one who Dhamma knows. |
70. Tháng tháng với ngọn cỏ,
Người ngu có ăn uống [1] Không bằng phần mười sáu, Người hiểu pháp hữu vi. |
71. As milk, is evil kamma done, so slowly does it sour. Smouldering does it follow the fool like fire with ashes covered. |
71. Nghiệp ác đã được làm,
Như sữa, không đông ngay, Cháy ngầm theo kẻ ngu, Như lửa tro che đậy. |
72. Truly to his detriment skill is born to the fool; ruined is his better nature and scattered are his wits. |
72. Tự nó chịu bất hạnh,
Khi danh đến kẻ ngu. Vận may bị tổn hại, Ðầu nó bị nát tan. |
73. For position a fool may wish: among the bhikkhus precedence, in monasteries authority, from other families honours. |
73. Ưa danh không tương xứng,
Muốn ngồi trước tỷ kheo, ưa quyền tại tịnh xá, Muốn mọi người lễ kính. |
74. Both monks and laymen, let them think "This was done by me, whatever the works, both great and small, let them depend on me". Such the intention of a fool, swollen his greed and conceit. |
74. "Mong cả hai tăng, tục,
Nghĩ rằng (chính ta làm). Trong mọi việc lớn nhỏ, Phải theo mệnh lệnh ta" Người ngu nghĩ như vậy Dục và mạn tăng trưởng. |
75. One is the way to worldly gain, another to Nibbana goes. Clearly comprehending this the bhikkhu, Buddha's follower should wallow not in proffered gifts, surrendering instead to solitude. |
75. Khác thay duyên thế lợi,
Khác thay đường Niết Bàn. Tỷ kheo, đệ tử Phật, Hãy như vậy thắng tri. Chớ ưa thích cung kính, Hãy tu hạnh viễn ly. |
No comments:
Post a Comment