Cảm xúc và lý tính thường được phân hai, và trong sự tu tập, đôi khi cảm xúc được đặt xuống hàng thứ yếu. Xúc động, nhưng tâm trạng chiêm bái Phật tích nơi Thế Tôn viên tịch, là thứ cảm xúc nên có và nếu khéo dùng là điểm tựa cho sức bật của tinh tấn thì rất lợi lạc. Trái lại, bằng lòng với thiện pháp đang có không có lợi cho sự tu tập. Đặc biệt hành giả tu tập thiền định phải thấy cần tiếp tục đi tới cho đến khi “những việc cần làm đã làm”.
Giác ngộ và giải thoát là hai pháp gắn liền. Sự giác ngộ đích thực (minh) phải có hiệu năng giải thoát. Sự giải thoát đích thực đạt được quan cánh cửa giác ngộ.
Tuệ giác có thứ mang công năng đoạn phiền não, cũng có tuệ giác của bậc đã đoạn tận phiền não.
xxx) Động tâm đối với các pháp nên động tâm và chánh tinh cần đối với động tâm ấy - saṁvego ca saṁvejanīyesu ṭhānesu saṁviggassa ca yoniso padhānaṁ.
xxxi) Không tri túc với các thiện pháp và không thối thất trong tinh cần - asantuṭṭhitā ca kusalesu dhammesu appaṭivānitā ca padhānasmiṁ.
xxxii) Minh tri và giải thoát - vijjā ca vimutti ca.
xxxiii) Đoạn tận trí và vô sanh trí - khayeñāṇaṁ anuppādeñāṇaṁ
Lưu ý: phần Pàli ghi lại nguyên văn nên có những giới từ hơn là chú thích Phạn ngữ đơn lẻ từng chi pháp
♦ “saṁvego ca saṁvejanīyesu ṭhānesū”ti ettha “saṁvegoti jātibhayaṁ jarābhayaṁ byādhibhayaṁ maraṇabhayan”ti evaṁ jātiādīni bhayato dassanañāṇaṁ. saṁvejanīyaṁ ṭhānanti jātijarābyādhimaraṇaṁ. etāni hi cattāri jāti dukkhā, jarā dukkhā, byādhi dukkho, maraṇaṁ dukkhanti evaṁ saṁveguppattikāraṇattā saṁvejanīyaṁ ṭhānanti vuttāni. saṁviggassa ca yoniso padhānanti evaṁ saṁvegajātassa upāyapadhānaṁ. “idha bhikkhu anuppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ anuppādāya chandaṁ janetī”ti evaṁ āgatavīriyassetaṁ adhivacanaṁ.
♦ asantuṭṭhitā ca kusalesu dhammesūti yā kusalānaṁ dhammānaṁ bhāvanāya asantuṭṭhassa bhiyyokamyatā, tāya hi samaṅgībhūto puggalo sīlaṁ pūretvā jhānaṁ uppādeti. jhānaṁ labhitvā vipassanaṁ ārabhati. āraddhavipassako arahattaṁ agahetvā antarā vosānaṁ nāpajjati. appaṭivānitā ca padhānasminti “kusalānaṁ dhammānaṁ bhāvanāya sakkaccakiriyatā sātaccakiriyatā aṭṭhitakiriyatā anolīnavuttitā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā āsevanā bhāvanā bahulīkamman”ti evaṁ vuttā rattindivaṁ cha koṭṭhāse katvā jāgariyānuyogavasena āraddhe padhānasmiṁ arahattaṁ apatvā anivattanatā.
♦ vijjāti M.3.167 tisso vijjā. vimuttīti dve vimuttiyo, cittassa ca adhimutti, nibbānañca. ettha ca aṭṭha samāpattiyo nīvaraṇādīhi suṭṭhu muttattā adhimutti P.3.985 nāma. nibbānaṁ sabbasaṅkhatato muttattā vimuttīti veditabbaṁ.
♦ khaye ñāṇanti kilesakkhayakare ariyamagge ñāṇaṁ. anuppāde ñāṇanti paṭisandhivasena anuppādabhūte taṁtaṁmaggavajjhakilesānaṁ vā anuppādapariyosāne uppanne ariyaphale ñāṇaṁ. tenevāha V.3.152 “khaye ñāṇanti maggasamaṅgissa ñāṇaṁ. anuppāde ñāṇanti phalasamaṅgissa ñāṇan”ti. ime kho, āvusotiādi ekake vuttanayeneva yojetabbaṁ. iti pañcatiṁsāya dukānaṁ vasena thero sāmaggirasaṁ dassesīti.
CHÁNH KINH
xxx) Dao động đối với các pháp bị dao động và chánh tinh cần của người bị dao động ấy.
xxxi) Không tri túc với các thiện pháp và không thối thất trong tinh cần.
xxxii) Minh tri và giải thoát.
xxxiii) Tận tri và vô sanh trí.
ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
III Trắc Nghiệm
Câu hỏi 1. Cái gì chưa đủ thì cần mà đủ rồi thì không cần nữa? - TT Pháp Đăng
Câu hỏi 2. Cái gì đáng sợ nhưng sợ cũng đáng? - TT Pháp Tân
Câu hỏi 3. Cái gì vào nghĩa là ra? TT Tuệ Siêu
Câu hỏi 4. Cái gì cái đầu tiên phải kể riêng? - TT Giác Đẳng