Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư; TT Pháp Đăng
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 19/12/2018
31. Kinh Giáo thọ Thi-ca-la-việt
(Singàlovàda sutta)
TƯƠNG QUAN NGƯỜI XUẤT GIA VÀ CƯ SĨ
Trong Phật Pháp sự tương quan giữa hai giới xuất gia và tại gia không có sự ràng buộc của thẩm quyền hay bổn phận. Mà thay vào đó là lòng từ ái và trợ duyên để hành thiện, tu tập. Ở cương vị của người cư sĩ thì sự hộ độ vật chất được Đức Phật nêu rõ. Ngược lại người xuất gia thì nên quan tâm lẽ sống tinh thần, giúp cư sĩ tránh việc ác làm điều lành.
Đối với hàng xuất gia Đức Phật dạy người cư sĩ nên làm năm điều: (1) cư xử với thân nghiệp từ ái - mettena kāyakammena ; (2) cư xử với khẩu nghiệp từ ái - mettena vacīkammena ; (3) cư xử với ý nghiệp từ ái - mettena manokammena ; (4) mở rộng cửa để đón tiếp - anāvaṭadvāratāya; (5) cúng dường các vật dụng cần thiết - āmisānuppadānena.
Đối với hàng cư sĩ, Đức Phật dạy các vị xuất gia nên làm năm điều: (1) Khuyên ngăn không làm điều ác - pāpā nivārenti; (2) tạo điều điện làm việc hiền thiện - kalyāṇe nivesenti; (3) Đối xử với lòng lân mẫn - kalyāṇena manasā anukampanti; (4) dạy những pháp chưa từng được nghe - assutaṁ sāventi(5) làm sáng tỏ những pháp đã được nghe - sutaṁ pariyodāpenti; (6) hướng dẫn con đường sanh về cõi phúc lạc - saggassa maggaṁ ācikkhanti.
Tại các quốc gia Phật giáo thì những điều được nêu ở đoạn kinh nầy nổi bật trong sinh hoạt hằng ngày. Có thể nói sự tương quan tốt đẹp tăng, tục là yếu tính để Đạo Phật tồn tại xuyên suốt hơn 25 thế kỷ qua. Ajahn Sumedho từng nói rằng cho đến khi nào mà sự tương quan giữa hai giới xuất gia và tại gia ở Âu Mỹ giống như các quốc gia Phật giáo thì Phật Pháp mới thật sự mọc rễ ở vùng đất nầy.
Bài kinh Lời Dạy Cho Thi Ca La cũng kết thúc với một kệ ngôn có thể dùng là kinh nhật tụng và sự quy ngưỡng Tam Bảo của Singàla. Bài kinh nầy đã trở thành kiểu mẫu cho sự hướng dẫn đời sống cư sĩ và được nhiều học giả xem là nền tãng để trình bày về luân lý đạo đức học theo Phật giáo.
CHÁNH KINH
33. Này Gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với các vị Sa-môn, Bà-la-môn như phương Trên: Có lòng từ trong hành động về thân; có lòng từ trong hành động về khẩu; có lòng từ trong hành động về ý; mở rộng cửa để đón các vị ấy; cúng dường các vị ấy các vật dụng cần thiết. Này Gia chủ tử, các vị Bà-la-môn, Sa-môn được vị thiện nam tử đối xử như phương Trên theo năm cách như vậy, có lòng thương tưởng vị thiện nam tử ấy theo năm cách sau đây: Ngăn họ không làm điều ác; khuyến khích họ làm điều thiện; thương xót họ với tâm từ bi, dạy họ những điều chưa nghe; làm cho thanh tịnh điều đã được nghe; chỉ bày con đường đưa đến cõi Trời.
Này Gia chủ tử, các vị Sa-môn, Bà-la-môn được thiện nam tử đối xử như phương Trên với năm cách, và các vị Sa-môn, Bà-la-môn có lòng thương tưởng vị thiện nam tử theo năm cách. Như vậy phương Trên được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự sợ hãi.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
34. Thiện thệ thuyết giảng xong, bậc Ðạo Sư lại giảng thêm:
Cha mẹ là phương Ðông,
Sư trưởng là phương Nam,
Vợ chồng là phương Tây,
Bạn bè là phương Bắc,
Nô bộc là phương Dưới,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Có nghĩa là phương Trên.
Cư sĩ vì gia đình,
Ðảnh lễ phương hướng ấy.
Kẻ trí giữ Giới, Luật,
Từ tốn và biện tài,
Khiêm nhường và nhu thuận,
Nhờ vậy được danh xưng.
Dậy sớm không biếng nhác,
Bất động giữa hiểm nguy,
Người hiền, không phạm giới,
Nhờ vậy được danh xưng.
Nhiếp chúng, tạo nên bạn,
Từ ái, tâm bao dung,
Dẫn đạo, khuyến hóa đạo,
Nhờ vậy được danh xưng.
Bố thí và ái ngữ,
Lợi hành bất cứ ai,
Ðồng sự trong mọi việc,
Theo trường hợp xử sự.
Chính những nhiếp sự này,
Khiến thế giới xoay quanh,
Như bánh xe quay lăn,
Vòng theo trục xe chính.
Nhiếp sự này vắng mặt,
Không có mẹ hưởng thọ,
Hay không cha hưởng thọ,
Sự hiếu kính của con.
Do vậy bậc có trí,
Ðối với nhiếp pháp này,
Như quán sát chấp trì,
Nhờ vậy thành vĩ đại,
Ðược tán thánh, danh xưng.
35. Khi được nghe vậy, Singàlaka, gia chủ tử bạch Thế Tôn: "Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, nay con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và chúng Tỷ-kheo. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.
ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
III Trắc Nghiệm
Trắc nghiệm 1. Trong năm pháp của cư sĩ đối với sa môn thì pháp nào thuộc “bố thí” trong tứ nhiếp pháp?
(1) cư xử với thân nghiệp từ ái - mettena kāyakammena ;
(2) cư xử với khẩu nghiệp từ ái - mettena vacīkammena ;
(3) cư xử với ý nghiệp từ ái - mettena manokammena ;
(4) mở rộng cửa để đón tiếp - anāvaṭadvāratāya;
(5) cúng dường các vật dụng cần thiết – āmisānuppadānena
TT Tuệ Siêu cho đáp án trắc nghiệm 1: 5
Trắc nghiệm 2. Đối với hàng cư sĩ, Đức Phật dạy các vị xuất gia nên làm năm điều thì điều nào thuộc “từ tâm”:
(1) Khuyên ngăn không làm điều ác - pāpā nivārenti;
(2) tạo điều kiện làm việc hiền thiện - kalyāṇe nivesenti;
(3) Đối xử với lòng lân mẫn - kalyāṇena manasā anukampanti;
(4) dạy những pháp chưa từng được nghe - assutaṁ sāventi
(5) làm sáng tỏ những pháp đã được nghe - sutaṁ pariyodāpenti;
6 hướng dẫn con đường sanh về cõi phúc lạc - saggassa maggaṁ ācikkhanti.
TT Tuệ Siêu cho đáp án trắc nghiệm 2 là: 3
Trắc nghiệm 3. Đức Phật dạy có bốn trường hợp, người bạn phải được xem là người bạn đúng là bạn tốt thì điều nào thuộc “tâm hỷ”:
(1) Không hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn;
(2) hoan hỷ khi bạn gặp may mắn;
(3) ngăn chận những ai nói xấu bạn;
(4) khuyến khích những ai tán thán bạn.
ĐĐ Pháp Tín cho đáp án trắc nghiệm 3 là: 2
Trắc nghiệm 4. Đức Phật dạy một người bạn tốt đúng nghĩa là người có năm đặc tính xin cho biết điều nào nói lên ý nghĩa “không khinh thường dù người đó xuất thân thế nào”:
(1) hào phóng - dānena,
(2) hoà nhã - peyyavajjena ,
(3) giúp ích - atthacariyāya,
(4) bình đẳng - samānattatāya,
(5) chân thành = avisaṁvādanatāya.
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 4 : 4 .
Trắc nghiệm 5. Đức Phật dạy các bậc sư trưởng có lòng thương tưởng đến học trò nên làm năm điều. Điều nào sau đây năm trong chữ “lợi hành”?:
(1) Dạy một cách nghiêm túc - suvinītaṁ vinenti, ;
(2) dạy có phương pháp -suggahitaṁ gāhāpenti;
(3) dạy một cách tường tận - sabbasippassutaṁ samakkhāyino bhavanti;
(4) khích lệ bằng lời khen - mittāmaccesu paṭiyādenti ;
(5) giúp trò tiến thân một cách an toàn -disāsu parittāṇaṁ karonti.
ĐĐ Nguyên Thông cho đáp án trắc nghiệm 5 là : 1,2,3,4,5
Trắc nghiệm 6. Người bạn cưu mang cụ thể có bốn trường hợp: Bảo vệ bạn bè lúc nguy biến, bảo vệ tài sản của bạn lúc nguy biến, là chỗ nương tựa cho bạn khi gặp chuyện sợ hãi, lúc hữu sự giúp nhiều gấp bội phần nhu cầu. Những điểm trên đặc biệt liên hệ tới trạng thái nào sau đây?
A. Tâm từ /
B. Tâm Bi /
C. Tâm hỷ /
D. Tâm xả
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 6 : A,B
Trắc nghiệm 7: Dạy về bổn phận làm con Đức Phật dạy nên có ý thức với tâm niệm: (1) Ðược nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ - bhato ne bharissāmi; (2) tôi sẽ làm các công việc thay cha mẹ - kiccaṁ nesaṁ karissāmi; (3) tôi sẽ gìn giữ gia phong -, kulavaṁsaṁ ṭhapessāmi; (4) tôi sẽ bảo vệ tài sản thừa tự - dāyajjaṁ paṭipajjāmi; (5)tôi sẽ làm tạo phước hồi hướng khi cha mẹ qua đời - atha vā pana petānaṁ kālaṅkatānaṁ dakkhiṇaṁ anuppadassāmīti. Cả năm điều đó nằm trong pháp nào sau đây?
A. Tàm và quý /
B. Tri ân và báo ân /
C. pháp và luật /
D. Nghiệp và quả
DD Pháp Tin cho đáp án trắc nghiệm 7 : B
Trắc nghiệm 8. Đức Phật dạy người chồng nên giữ những điều nầy với người hôn phối. Điều nào đặc biệt dạy người chồng nên biết “nghĩ tới cảm giác của người vợ” :
(1) Tôn trọng vợ - sammānanāya;
(2) không rẻ rúng vợ - anavamānanāya;
(3) chung thủy - anaticariyāya;
(4) giao quyền nội chính cho vợ - issariyavossaggena;
(5) tùy khả năng mua sắm tư trang cho vợ - alaṅkārānuppadānena.
TT Tuệ Siêu cho đáp án trắc nghiệm 8 : 5
TT Tuệ Siêu cho đáp án trắc nghiệm 2 là: 3
Trắc nghiệm 3. Đức Phật dạy có bốn trường hợp, người bạn phải được xem là người bạn đúng là bạn tốt thì điều nào thuộc “tâm hỷ”:
(1) Không hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn;
(2) hoan hỷ khi bạn gặp may mắn;
(3) ngăn chận những ai nói xấu bạn;
(4) khuyến khích những ai tán thán bạn.
ĐĐ Pháp Tín cho đáp án trắc nghiệm 3 là: 2
Trắc nghiệm 4. Đức Phật dạy một người bạn tốt đúng nghĩa là người có năm đặc tính xin cho biết điều nào nói lên ý nghĩa “không khinh thường dù người đó xuất thân thế nào”:
(1) hào phóng - dānena,
(2) hoà nhã - peyyavajjena ,
(3) giúp ích - atthacariyāya,
(4) bình đẳng - samānattatāya,
(5) chân thành = avisaṁvādanatāya.
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 4 : 4 .
Trắc nghiệm 5. Đức Phật dạy các bậc sư trưởng có lòng thương tưởng đến học trò nên làm năm điều. Điều nào sau đây năm trong chữ “lợi hành”?:
(1) Dạy một cách nghiêm túc - suvinītaṁ vinenti, ;
(2) dạy có phương pháp -suggahitaṁ gāhāpenti;
(3) dạy một cách tường tận - sabbasippassutaṁ samakkhāyino bhavanti;
(4) khích lệ bằng lời khen - mittāmaccesu paṭiyādenti ;
(5) giúp trò tiến thân một cách an toàn -disāsu parittāṇaṁ karonti.
ĐĐ Nguyên Thông cho đáp án trắc nghiệm 5 là : 1,2,3,4,5
Trắc nghiệm 6. Người bạn cưu mang cụ thể có bốn trường hợp: Bảo vệ bạn bè lúc nguy biến, bảo vệ tài sản của bạn lúc nguy biến, là chỗ nương tựa cho bạn khi gặp chuyện sợ hãi, lúc hữu sự giúp nhiều gấp bội phần nhu cầu. Những điểm trên đặc biệt liên hệ tới trạng thái nào sau đây?
A. Tâm từ /
B. Tâm Bi /
C. Tâm hỷ /
D. Tâm xả
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 6 : A,B
Trắc nghiệm 7: Dạy về bổn phận làm con Đức Phật dạy nên có ý thức với tâm niệm: (1) Ðược nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ - bhato ne bharissāmi; (2) tôi sẽ làm các công việc thay cha mẹ - kiccaṁ nesaṁ karissāmi; (3) tôi sẽ gìn giữ gia phong -, kulavaṁsaṁ ṭhapessāmi; (4) tôi sẽ bảo vệ tài sản thừa tự - dāyajjaṁ paṭipajjāmi; (5)tôi sẽ làm tạo phước hồi hướng khi cha mẹ qua đời - atha vā pana petānaṁ kālaṅkatānaṁ dakkhiṇaṁ anuppadassāmīti. Cả năm điều đó nằm trong pháp nào sau đây?
A. Tàm và quý /
B. Tri ân và báo ân /
C. pháp và luật /
D. Nghiệp và quả
DD Pháp Tin cho đáp án trắc nghiệm 7 : B
Trắc nghiệm 8. Đức Phật dạy người chồng nên giữ những điều nầy với người hôn phối. Điều nào đặc biệt dạy người chồng nên biết “nghĩ tới cảm giác của người vợ” :
(1) Tôn trọng vợ - sammānanāya;
(2) không rẻ rúng vợ - anavamānanāya;
(3) chung thủy - anaticariyāya;
(4) giao quyền nội chính cho vợ - issariyavossaggena;
(5) tùy khả năng mua sắm tư trang cho vợ - alaṅkārānuppadānena.
TT Tuệ Siêu cho đáp án trắc nghiệm 8 : 5
No comments:
Post a Comment