Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Tuệ Quyền
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 15: Hành đúng pháp
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TTGiác Đẳng điều hợp.
1. TT Pháp Tân giải thích rộng ý nghĩa của chữ "Pháp"
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Người nào dưới đây được xem là "sống theo pháp" trong ứng xử hằng ngày:
A. Thường tự hỏi điều mình làm có trái với giới luật chăng
B. Thường tự hỏi điều mình làm theo giáo lý nghiệp báo thì ra sao
C. Thường tự hỏi là điều mình làm được Đức Phật dạy thế nào
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 1 Là D .
Câu hỏi 2. Người sống theo pháp và người sống không theo pháp có khác biệt gì?
A. Người sống theo pháp là người vững lòng khi nghĩ về tương lai, về kiếp sau
B. Người sống theo pháp thấy rằng mình có nơi nương tựa vững trú
C. người sống theo pháp hoan hỷ với những cái nhìn tích cực
D. Cả ba câu trên đều đúng
TT Pháp Đăng cho đáp án câu 2 là D
Câu hỏi 3. Đoạn kinh: Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn, trong lúc du hành trong xứ Kosala với đại chúng Tỳ Kheo, đi vào một thành phố của những người Kâlâma tên là Kesaputta. Những người Kâlâma ở Kesaputta nghe rằng sa môn Gotama là Thích tử, xuất gia từ giòng họ Thích Ca (Sâkya) đã đến Kesaputta. Tiếng tốt về Thế Tôn Gotama được truyền đi như vầy: "Thế Tôn thật là bậc A-la-hán, Chánh biến tri, Minh hạnh túc, Thiện thệ, Thế gian giải, Vô thượng sĩ, Ðiều ngự trượng phu, Thiên nhân sư, Phật, Thế tôn . Lành thay, nếu chúng ta được yết kiến một vị A la hán như vậy". Rồi những người Kâlâma đi đến nơi Thế Tôn. Khi đến nơi, có người kính lễ Thế Tôn rồi ngồi một bên; có người nói với Thế Tôn những lời chào hỏi, và sau khi chào hỏi thân hữu rồi ngồi một bên; có người chắp tay vái chào rồi ngồi một bên; có người xưng tên họ rồi ngồi một bên; có người im lặng ngồi một bên. Sau khi ngồi xuống, những người Kâlâma ở Kesaputta bạch Thế Tôn: Bạch Thế Tôn, có một số Sa môn, Bà la môn đến Kesaputta. Họ thuyết minh và phát huy giáo lý của mình mà bài xích, khinh miệt, chê bai và xuyên tạc giáo lý người khác. Và bạch Thế Tôn, có một số Sa môn, Bà la môn cũng đến Kesaputta, họ thuyết minh, phát huy giáo lý của mình mà bài xích, khinh miệt, chê bai và xuyên tạc giáo lý người khác. Ðối với họ, bạch Thế Tôn, chúng con có điều nghi ngờ, phân vân: "Trong những Sa môn này, ai nói thật, ai nói dối?"- Này các người Kâlâma, đương nhiên phải nghi ngờ, đương nhiên phải phân vân. Ðối với điều đang nghi ngờ thì phân vân khởi lên. Này các người Kâlâma, đừng tin vì nghe nói lại, đừng tin vì theo phong tục, đừng tin vì nghe tin đồn, đừng tin vì kinh điển truyền tụng, đừng tin vì lý luận, đừng tin vì công thức, đừng tin vì có suy tư đầy đủ về những dữ kiện, đừng tin vì có thẩm sát và chấp nhận lý thuyết, đừng tin vì thấy thích hợp, đừng tin vì Sa môn là thầy mình.
Đoạn kinh cho thấy điều nào dưới đây:
A. Đức Phật dạy chủ nghĩa hoài nghi
B. Đức Phật dạy không nên đánh giá sự thật theo cái nhìn lề thói
C. Đức Phật dạy nên phủ nhận tất cả những gì thuộc truyền thống
D. Đức Phật dạy không nên có niềm tin
TT Tuệ Quyền : đáp án Câu số 3 Là B
No comments:
Post a Comment