Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 21: Sự Cung Kính
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: Chư Tăng điều hợp.
1. Trong đời sống tu hành mình lấy gì làm điểm quan trọng để tạo thành gắng kết trở thành sức mạnh của Tăng đoàn để làm giáo pháp được hưng thịnh - TT Tuệ Quyền
2. Làm sao chúng ta hướng dẫn những người Phật tử những thiện nam tín nữ cư sĩ có sự đoàn kết và đem lại sự an lạc tốt đẹp cũng như sự y cứ của Tăng đoàn? - TT Pháp Đăng
3. Pháp cung kính cũng nằm trong 10 phúc hạnh tông như bố thí, trì giới, tham thiền, thính pháp, thuyết pháp, cung kính, phục vu, hồi hướng phước, và tùy hỉ phước. Nếu thiếu pháp cung kính nhưng lại hành trì các thiện pháp khác thì người đó có thể gọi là người tốt hay không và khi sanh lại làm người có cuộc sống hạnh phúc không và có được sanh vào cõi Thiên không? TT Pháp Tân
4. Trong A Tỳ Đàm, ngã mạn ở trong tâm tham ly tà có giống với ngã mạn ở trong đời sống của mình không? ví dụ như mình tự kiêu tự đắc rồi mình cho mình là hay là giỏi thì ngã mạn ở trong đó nó có phải là ngã mạn mà liên quan đến tâm tham ở trong đời sống của mình không? - TT Pháp Đăng
Những câu danh ngôn thế giới (chưa được giảng vì đường truyền bị trục trặc
- Respect the old when you are young. Help the weak when you are strong. Confess the fault when you are wrong. Because one day in life you will be old, weak and wrong.
2: Hãy kính trọng người già khi bạn còn trẻ. Hãy giúp đỡ kẻ yếu khi bạn còn khỏe. Hãy thừa nhận khi bạn phạm sai lầm. Bởi sẽ có một ngày trong đời, bạn sẽ già nua, yếu đuối và sai lầm. (Việt dịch TT Giác Đẳng)
Respect the old when you are young. Help the weak when you are strong. Confess the fault when you are wrong. Because one day in life you will be old, weak and wrong.
3. Khi nói với những kẻ thông thái nửa vời, hãy nói điều nhảm nhí. Khi nói với những kẻ dốt nát, hãy khoe khoang. Khi nói với những người khôn ngoan, hãy nhún nhường và xin họ lời khuyên. (TT Giác Đẳng dịch Việt)
When you talk to the half-wise, twaddle; when you talk to the ignorant, brag; when you talk to the sagacious, look very humble and ask their opinion. Edward Bulwer Lytton
4. Điều bạn nói không quan trọng mà quan trọng là cách bạn nói; nơi đó ẩn dấu bí mật của thời gian. (TT Giác Đẳng dịch Việt)
It is not what you say that matters but the manner in which you say it; there lies the secret of the ages. William Carlos Williams
5. Nói hay và hùng hồn là một nghệ thuật, nhưng biết lúc nào cần ngừng lời cũng là một nghệ thuật chẳng kém hơn. (TT Giác Đẳng dịch Việt)
To talk well and eloquently was a very great art, but that an equally great one was to know the right moment to stop. Wolfgang Amadeus Mozart
6. Con đường tốt nhất dẫn đến trái tim một người là nói chuyện với anh ta về những điều anh ta trân trọng nhất. (TT Giác Đẳng dịch Việt)
The royal road to a man's heart is to talk to him about the things he treasures most. Dale Carnegie
7.Nếu bạn muốn lấy mật, đừng đá tổ ong. (TT Giác Đẳng dịch Việt)
If you want to gather honey, don't kick over the beehive. Dale Carnegie
III. Đố Vui
Câu 1. Điều nào sau đây cho thấy sự lợi lạc của người biết cung kính:
A. Giảm thiếu kiêu mạn
B. Được sự thương mến của các bậc thầy
C. Ít chểnh mảng giải đải
D. Cá ba câu trên
TT Pháp Đăng cho đáp án câu 1 là D
Câu 2. Sáu pháp kính trọng là cung kính Phật, cung kính Pháp, cung kính Tăng, cung kính học giới, cung kính thiền định, xem trọng cung cách tiếp đãi lễ tân được Đức Phật dạy thế nào:
A. Đó là những pháp làm cho giáo pháp hưng thịnh.
B. Đó là những pháp làm cho cá nhân được tiến bộ
C. Đó là những pháp tạo thành tôn ti trật tự trong đạo tràng
D. Cả 3 câu trên đều đúng
TT Pháp Tân cho đáp án câu 2 là D
No comments:
Post a Comment