Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha
Giảng Sư: TT Giác Đẳng
V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp Số 16: Săn sóc các bà con
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
Thiên tử:
1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.
(Ðức Phật giảng:)
2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.
3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.
4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.
5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.
6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.
7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.
8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.
10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.
12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
II. Thảo Luận: TTGiác Đẳng điều hợp.
III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Khuyến khích sự quan tâm đặc biệt với thân quyến có mâu thuẩn với tinh thần từ bi vô lượng không phân biệt thân sơ?
A. Đúng vậy. Nên xem quyến thuộc và những người xa lạ như nhau
B. Quan tâm quyến thuộc không có nghĩa là giảm thiểu từ tâm với chúng sanh. Thực tế thì chính lòng tốt đối với quyến thuộc là một trong những bài học đầu tiên về tâm từ
C. Tuỳ lối sống. Người cư sĩ nên lo cho thân quyến. Người xuất gia thì xem tất cả chúng sanh giống nhau
D. Nếu không tu tập tâm từ thì không nên bận tâm với quyến thuộc
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 1 Là B
Câu hỏi 2. Ba đại nguyện của Đức Bồ Tát là tự thân giác ngộ, giác ngộ chúng sanh và tế độ quyến thuộc có tương đương với câu tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn chăng?
A. Đúng vậy
B. Có phần khác biệt
C. hoàn toàn khác
D. Tuỳ cách giải thích của mỗi tông phái
TT Giác Đẳng cho đáp án câu 2
A. Thân quyến có thể dùng để nói chung tất cả sự liên hệ gia đình, huyết thống
B. Cha mẹ cũng là quyến thuộc nhưng là bậc đại ân thì sự cung dưỡng phải khác
C. Người hôn phối và con cái là đối tượng có bổn phận trực tiếp nên trách nhiệm phải khác
D. Cả ba câu trên đều đúng
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 3 Là D
Câu hỏi 4. Những vị nào sau đây không phải quyến thuộc của Đức Phật?
A. Tôn giả Nanda
B. Tôn giả Upali
C. Tôn giả Rahula
D. Thánh ni Mahapajapati Gotami
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 4 Là B
Câu hỏi 5. Câu nào sau đây được tìm thấy trong kinh điển:
A. Người giàu có mà không giúp quyến thuộc đói khổ là dấu hiệu của bại vong
B. Chúng sanh trong cõi ngạ quỷ thường nghĩ đến quyến thuộc để mong đời phước hồi hướng
C. Hai câu A và B đều đúng
D. Hai câu A và B đều sai
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 5 Là C .
Câu hỏi 6. Nên tiếp độ thân quyến bằng các nào được xem là đúng theo Phật Pháp?
A. Gắn liền đời sống của mình với thân quyến
B. Sống sao để khỏi mang tiếng là mình bỏ rơi người thân
C. Lấy bốn nhiếp pháp để tiếp độ: bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự
D. Chỉ nên liên hệ về mặt tinh thần
ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 6 Là C
No comments:
Post a Comment