Saturday, April 25, 2015

Bài học. Thứ Bảy ngày 25-4-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Pháp Tân

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)

Chi Pháp Số 19: Chế ngự đam mê rượu


Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TT Giác Đẳng điều hợp.
Những câu danh ngôn thế giới 

1. A man's true character comes out when he's drunk. -  Charlie Chaplin

Khi say sưa người ta biểu lộ con người thật của mình  (TT Giác Đẳng Việt dịch)

TT Pháp Tân thảo luận câu danh ngôn số 1




 III. Đố Vui
Câu 1: Câu nào sau đây có thể nói là chính xác theo kinh điển?
 A. Ưa thích say sưa là sự buông thả 
 B. Uống rượu không nằm trong thập ác
 C. Người nghiện rượu có thể sanh quả cuồng tâm loạn trí
  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 1 Là D.

Câu hỏi 2. Điều nào sau đây được y học ngày nay chứng minh? 
A. Uống nhiều rượu mạnh hại gan 
 B. Say sưa làm người ta mất khả năng tập trung như trong lúc lái xe 
 C. Uống nhiều rượu làm suy nhược thần kinh 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Tu Quyn cho đáán câu 2 là D

 Câu hỏi 3. Câu nào sau đây được xem là đúng trên phương diện ngôn ngữ? 
A. Người say rượu không nhất thiết là người nghiện rượu 
 B. người nghiện rượu không nhất thiết là người nát rượu 
 C. Người nát rượu không nhất thiết là người điên
  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng: đáp án Câu số 3 Là D

Câu hỏi 4. Câu nào sau đây "không chấp nhận được bởi người hiểu Phật Pháp"?
 A. Người đang say nói nhảm không đáng trách như người tỉnh táo 
 B. Chỉ khi nào uống say thì mới đáng trách nhưng nếu uống không say thì hoàn toàn vô hại 
 C. Người giữ ngũ giới không phải chỉ tránh xa rượu mà còn tránh những chất say như ma tuý
  D. Một số thuốc trị bệnh có thể tạo nên trạng thái như người say nhưng có thể chấp nhận nếu sử dụng đúng

TT Tuệ Siêu: đáp án Câu số 4 Là B.

Câu hỏi 5. Kinh nghiệm nào sau đây được ghi nhận trong giới chuyên môn về sức khoẻ? 
A. Nếu muốn cai rượu thì tuyệt đối không nên đụng đến giọt rượu nào 
 B. Để cai rượu thì sức mạnh của ý chí và lý trí vô cùng quan trọng
  C. Một người muốn cai rượu phải ý thức rõ tai hại của rượu

  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng: đáp án câu số 5 là D



No comments:

Post a Comment