Tuesday, April 7, 2015

Bài học. Thứ Tư ngày 8-4-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Pháp Đăng - 

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)
Chi Pháp 2 - Nhưng gần gũi bậc Trí,

Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TTGiác Đẳng điều hợp.
1. Nếu 2 người ở cách nhau nửa quả địa cầu nhưng họ thường email, điện thoại để liên lạc với nhau thì đó có gọi là thân cận được không? - TT Tuệ Quyền


 III. Đố Vui
 Câu 1. Bậc thiện trí theo định nghĩa của Phật Pháp là: A. Người hiểu biết nhân quả / B. Người sống biết làm lợi mình lợi người / C. Người biết được diệu pháp / D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 2 Là  D

câu hỏi 3. Có câu Phật ngôn "người học nhiều kinh điển, nhưng phóng dật không tu, như mục đồng làm công, không hưởng sa môn quả"nói lên điều nào sau đây: 
a. Học nhiều kinh điển là điều không tốt 
 B. Có nghiên cứu mà không thực hành thì không mang lại kết quả thiết thực
  C. Chỉ nên hành không nên học 
 D. Trí thức không có giá trị theo Phật Pháp

TT  Tu Quyn cho đáp án là B

câu hỏi 4. Những điều nào sau đây là dấu hiệu của bạn thiện trí:
 A. Không giao động trước khen chê
  B. Thường hoan hỷ với pháp của bậc Thánh
 C. Được các bậc thiện trí kính thương trong lúc những kẻ ác ghét bỏ 
D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 4 Là  D.

 Câu  5: Nói theo Phật Pháp thì đối với người tu tập chuyên thân cận thiện hữu trí thức có thể nói là: 
A. tương đối quan trọng
B. quan trọng 
 C. rất quan trọng 
 D. Cực kỳ quan trọng

ĐĐ Pháp Tín : đáp án Câu số 5 Là D

 Câu 6. Những điều nào dưới đây được xem là lợi ích của việc thân cận bậc thiện trí:
 A. Giảm thiểu phiền não như các pháp triền cái 
 B. Hấp thụ được điều tốt nhờ gương lành 
 C. Tăng trưởng trí tuệ 
  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Tuệ Quyền  : đáp án Câu số 6 Là  D 

Câu hỏi 7. Tại sao đa số chúng ta "không thoải mái" khi ở gần bậc thiện trí? 
A. Vì các bậc thiện trí không có những lời khen tặng dua nịnh 
 B. Các bậc thiện trí dám nói thẳng những sai quấy của mình 
 C. Các bậc thiện trí không hoan hỷ với đời sống buông thả 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 7 Là  D

câu hỏi 8. Những điều sau đây cho thấy sinh hoạt của người Phật tử ngày này ít có khuynh hướng thân cận bậc trí: 
A. Thích lui tới nơi chốn  vui hơn là đạo tràng tu tập
 B. ưa chuộng những vị xuất gia nặng xã giao
  C. Thường  ưa chuộng những tăng sĩ cúng kiến hơn là các vị giảng dạy Phật Pháp
  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Tuệ Quyền  : đáp án Câu số 8 Là  D 


No comments:

Post a Comment