Monday, April 27, 2015

Bài học. Thứ Ba ngày 28-4-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Tuệ Quyền

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)

Chi Pháp Số 22: Sự hạ mình 


Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Cung Kính và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TT Giác Đẳng điều hợp.



 III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Tại sao có nhiều người lời nói rất khiêm tốn nhưng biểu tỏ sự cao ngạo ở cách khác? 
A. Có thể lời nói khiêm tốn đã trở thành sáo ngữ
  B. Vì có những người nghĩ sự khiêm tốn chỉ nằm ở lời nói 
 C. Do một số người sống hai mặt 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng cho đáp án câu 1: D

Câu hỏi 2. Chứng bệnh nào sau đây được kinh điển đề cập đặc biệt chỉ cho người thiếu khiêm tốn? 
A. Tham lam thái quá 
 B. Tự tán huỷ tha 
 C. Sân hận bất bình
  D. Si mê giao động

TT Pháp Tân cho đáp án câu 2 B

 Câu hỏi 3. Hạnh khiêm tốn mang lại lợi lạc nào sau đây: 
A. Học thêm những điều hay
  B. Được nhiều sự thương mến từ những người chung quanh /
 C. Dẽ chịu hơn khi phải đối diện với những thất bại của mình / D. Cả ba câu trên đều đúng


TT Tuệ Quyền cho đáp án câu 3:D

Câu hỏi 4. Có một đệ tử Phật "rống lên tiếng rống của con sư tử" bằng sự thể hiện "hạnh tu như đất". Tôn giả đó là:
 A. Ngài Mục Kiền Liên
  B. Ngài Xá Lợi Phất 
 C. Ngài Ananda 
 D. Ngài Upali

TT Tuệ Siêu cho đáp án câu 4:

Câu hỏi 5. Trong văn hoá Tây phương người ta thường khuyến khích sự khẳng định giá trị bản thân thí dụ một ứng cử viên khi tranh cử cần tự đề cao bản thân mình.   Đối với văn hoá Phật giáo thì điều nầy nên được nhận thức thế nào? 
 A. Mình nên tự đề cao bản thân nhưng không cần hạ thấp người khác
 B. Nền dân chủ Tây Phương không thích hợp với văn hoá Đông Phương
 C. Không khẳng định bản thân thì khó thành công
D. Hãy khiêm tốn trong đời sống hằng ngày nhưng khi tranh đấu thì phải thể hiện bản lãnh của mình

TT Pháp Đăng thảo luận câu 5 cho đáp án A
TT Tuệ Quyền thảo luận câu 5 cho đáp án D





No comments:

Post a Comment