Tuesday, April 14, 2015

Bài học. Thứ Tư ngày 15-4-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Pháp Đăng

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)

Chi Pháp Số 10: Khéo huấn luyện học tập

Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TTGiác Đẳng điều hợp.


 III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Thế nào là sự khác biệt giữa giới (sila) và luật (vinaya)?
 A. Từ ngữ luật (vinaya) bao hàm giới (sila)
  B. Chữ luật có nghĩa hẹp hơn chữ giới 
 C. Hai từ ngữ nầy đồng nghĩa 
  D. Chữ giới có nghĩa rộng hơn

 TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 1 Là  A .

Câu hỏi 2. Đối với người tu tập, kỷ luật có những lợi ích nào sau đây:
 A. Có khả năng thay đổi thói quen 
 B. Làm tăng trưởng lòng tự tin 
 C.  Làm nền tảng tăng trưởng những thiện pháp khác 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 2 Là  D

Câu hỏi 3. Giáo Pháp của Đức Phật có thể chia làm hai phần: Pháp và Luật (dhammavinaya). Ngũ giới và bát quan trai giới nằm trong phần nào?
 A. Thuộc về luật (vinaya)
   B. Thuộc về pháp (dhamma) 
  C. Hai câu A và B trên đều sai 
 D. Cả hai câu A và B trên đều đúng

TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 4 Là  A

Câu hỏi 4. Người nào sau đây bất cứ giây phút nào cũng có thể nói là  mình hành trì lời Đức Phật dạy:
 A. Người ngày nào cũng tụng kinh mỗi buổi sáng 
 B. Người ăn chay mỗi ngày rằm
  C. Người thọ trì năm giới 
 D. Người có bố thí chẩn bần

TT Pháp Đăng : đáp án Câu số 4 Là  C .

Câu hỏi 5. Thọ trì học giới có cần phải "khéo" chăng? 
A. Người khéo giữ giới có thể tránh được những vi phạm trong những trường hợp đặc biệt 
 B. Người khéo giữ giới  tìm được sự an lạc trong sự hành trì thay vì "làm vì trả nợ
  C. Người khéo giữ giới hiểu rõ thế nào nào là giới bất tịnh, giới bị khiếm khuyết, giới bị hỏng

  D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 5 Là  D 

Câu hỏi 6.  Câu nào dưới đây được xem là chính xác theo Phật Pháp:
 A. Chỉ có người giữ năm giới mới được sanh làm chư thiên hay nhân loại 
 B. Người giữ giới khi bố thí thì quả phúc thù thắng hơn người bố thí mà không có giới 
 C. Ngũ giới dành chung cho cả hai giới xuất gia và tại gia
  D. Một khi đã thọ ngũ giới mà không hành trì suốt đời sẽ bị tội nặng

TT Tuệ Siêu : đáp án Câu số 6 Là  B



No comments:

Post a Comment