Friday, April 10, 2015

Bài Học. Thứ Bảy ngày 11-4-2015

Kinh Tiểu Tụng - Khuddakapàtha

Giảng Sư: TT Pháp Tân 

V. Kinh Ðiềm Lành (Mangala Sutta)

Chi Pháp Số 5: Công đức trước đã làm,.

Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

Thiên tử:

1. Nhiều Thiên tử và người,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng. 

(Ðức Phật giảng:)

2. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

3. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng. 

4. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

5. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

6. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

7. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

8. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

9. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

10. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: "Niết Bàn"
Là điềm lành tối thượng.

11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

12. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng.
5. Maṅgalasuttaṃ

1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

2.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.

3.‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;Pūjā ca pūjaneyyānaṃ [pūjanīyānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

4.‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;Attasammāpaṇidhi [atthasammāpaṇīdhī (katthaci)] ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

5.‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

6.‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

7.‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

8.‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

9.‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;Kālena dhammassavanaṃ [dhammassāvaṇaṃ (ka. sī.), dhammasavanaṃ (ka. sī.)], etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

10.‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

11.‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

12.‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

13.‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.


II. Thảo Luận:   TTGiác Đẳng điều hợp.


 III. Đố Vui
Câu hỏi 1. Thế nào là Phước (punna) theo Phật Pháp?
 A. Quả của thiện nghiệp
  B. Chất liệu khiến tâm an lạc
  C. Năng lực duy trì sự sống trong cõi thiện 
 D. Cả ba câu trên 
TT Pháp Tân đáp án Câu số 1 Là D

Câu hỏi 2. Điều nào sau đây là quả dị thục (vipaka)? 
A. Niềm vui với thiện sự đang làm 
B. Sự thương mến của người chung quanh đối với người làm việc lành 
 C. Dung sắc thù thắng do từng cúng bông hoa đến tháp xá lợi 
 D. Ba câu trên đều đúng

TT Tuệ Quyền: đáp án Câu số 2 Là D .

 Câu hỏi 3. Điều nào sau đây là đặc điểm của phước báu? 
A. Không ai có thể cướp đoạt được
  B. Có thể là năng lực thành tựu đạo quả chấm dứt sanh tử 
 C. Quả phước có thể vô lượng không thể đong đo được 
 D. Cả ba câu trên đều đúng

TT Pháp Đăng: đáp án Câu số 3 Là D.

Câu hỏi 4. Mười phước hạnh (punnakiriyavatthu) là bố thí, trì giới, tu thiền, cung kính, phục vụ, thuyết pháp, thính pháp, tùy hỷ phước, hồi hướng phước, huân tu chánh kiến nên được hiểu là:
 A. Chỉ có 10 pháp đó mới là là pháp tạo phước ngoài ra thì không phải
 B. Là những phước sự tiêu biểu nhưng về hình thái thì có rất nhiều cách thể hiện 
C. Mười phước hạnh đó chỉ nói về sự tạo phước của người cư sĩ 
 D. Mười phước hạnh đó là phước hữu lậu

ĐĐ Pháp Tín đáp án Câu số 4 Là D

Câu hỏi 5. Người ta thường nói phước huệ song tu. Câu nào sau đây là chính xác theo Phật học? 
A. Huệ không phải là phước 
 B. Trí tuệ cũng là phước
  C. Phước là những thành tựu tầm thường 
 D. Bậc thượng căn không lấy việc tạo phước là điều cần làm

TT Pháp Đăng cho đáp là B


No comments:

Post a Comment