Monday, September 30, 2019

Bài học. Thứ Hai ngày 30 tháng 9, 2019

Trung Bộ Kinh - Majjhima Nikaya
Giảng Sư: TT Giác Đẳng & TT Tuệ Siêu
GIÁO TRÌNH TRUNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 30/9/2019 
Kinh Căn Bổn Pháp Môn - Mùlapariyàya Sutta 

8. Tại sao gọi là Kinh Căn Bổn Pháp Môn - Mùlapariyàya Sutta 
Tựa kinh của bản tiếng Việt là Kinh Căn Bản Pháp Môn có thể tạo nên ngộ nhận là “pháp môn tu căn bản” kỳ thật thì tựa kinh Phạn ngữ có nghĩa là “cội rễ của vạn hữu”
9. Đại ý Kinh Căn Bổn Pháp Môn là gì?
Thuở ấy Đức Phật trú ở rừng Subhaga xứ Ukkattha.Tại đấy Đức Thế Tôn dạy về bốn hạng người  có bốn cách khác biệt trong sự nhận thức về thế giới do có liên hệ hoặc không liên hệ tới ngã chấp.
10. Bốn hạng người được đề cập là những ai?
Phàm phu không học hiểu đạo lý bậc thánh, chư vị hữu học, bậc A la hán thinh văn và Như lai chánh đẳng giác.
11. Đối tượng của nhận thức là gì?
Thế giới vật chất: địa đại, thủy đại, hỏa đại, phong đại. Các sanh loại: Sanh vật, chư Thiên, Sanh chủ, Phạm thiên, Quang âm thiên, Biến tịnh thiên, Quảng quả thiên, Thắng Giả, Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Tư duy trừu tượng: sở kiến, sở văn, sở tư niệm, sở tri, đồng nhất, sai biệt, tất cả, niết bàn.
12. Bốn cách nhận thức được đề cập là gì?
Lối nhận thức sai lầm của phàm phu không hiểu lẽ thật gọi là tưởng tri dựa trên ấn tượng,  của bậc thánh hữu học là thắng tri không chấp ngã, của A la hán là tuệ tri với cái nhìn như thật. Và cuối cùng, cái biết của Như lai Chánh Đẳng giác là liễu tri vì ngài thấu triệt duyên khởi của chư pháp.
13. Tại sao có sự khác biệt trong cách nhận thức?
Phàm phu tưởng tri vạn pháp với dục hỷ vì a. nghĩ tự ngã là địa đại; b. Nghĩ tự ngã ở trong địa đại; c. Nghĩ tự ngã tách biệt với địa đại; d. Nghĩ "địa đại là của ta."
Bậc thánh hữu học không chấp ngã nên thắng tri các pháp
Bậc a la hán thinh văn tuệ tri với cái nhìn chân tướng các pháp thế nào thì nhận thức như vậy
Bậc Như lai Chánh đẳng giác liễu tri các pháp vì quán triệt duyên khởi trong sự tương quan các pháp.
14. Tại sao có dị bản về câu cuối của bài kinh?
Thông thường các bài kinh thường kết thúc bằng câu: Thế tôn thuyết giảng như vậy chư tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Nhưng bản sớ giải ghi rằng bài kinh được Đức Phật giảng cho các tỳ kheo vốn xuất thân là những học giả bà la môn giáo. Những vị nầy không hoan hỷ vì đi ngược lại tín lý đại ngã của Phệ đà. Tuy vậy nhờ bài kinh nầy về sau những vị nầy chứng đắc đạo quả khi được nghe kinh Gotamaka Sutta.


ÌI Thảo Luận: TT Chư Tăng điều hành

Thảo luận 1. Nhận xét về bài kinh Căn Bản Pháp Môn - TT Tuệ Quyền



 III Trắc Nghiệm

Sunday, September 29, 2019

Bài học. Chủ Nhật ngày 29 tháng 9, 2019

Trung Bộ Kinh Majjhima Nikaya
Giảng Sư: TT Tuệ Siêu
GIÁO TRÌNH TRUNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 29/9/2019 


1. Tại sao gọi là Trung Bộ - Majjhima Nikaya? - TT Tuệ Siêu

2. Phải chăng thời lượng trung bình chừng một giờ là pháp thoại mà Đức Thế Tôn thuyết giảng cho chư tỳ kheo? - TT Pháp Tân

3. Xin sơ lược về thời biểu sinh hoạt hàng ngày của Đức Phật - TT Pháp Tân

4. Tại sao phần lớn các bài kinh Trung Bộ dạy vể sự tu tập trong lúc Trường Bộ có nhiều bài kinh nội dung tỷ giảo giữa Phật Pháp và ngoại giáo? - TT Tuệ Siêu

5. Phải chăng cách trình bày theo hình thức vấn đáp đã có từ thời ban sơ của Phật Giáo? - ĐĐ Pháp Tín

6. Trung Bộ có nhiều bài kinh, mất bao nhiêu ngày để giảng một bài? - ĐĐ Nguyên Thông

7. Tại sao trước đây có nhiều vị giảng sư lựa chọn Trung Bộ như giáo trình "mở ngộ" vào Tam Tạng Pali? - ĐĐ Pháp Tín

Friday, September 27, 2019

Bài học. Thứ Bảy ngày 28 tháng 9, 2019

Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư: TT Pháp Tân
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 28/9/2019 
34. Kinh Thập Thượng (Dasuttara sutta) 10.10

MƯỜI PHÁP CẦN ĐƯỢC TÁC CHỨNG

Dasa dhammā bahukārā, dasa dhammā bhāvetabbā, dasa dhammā pariññeyyā, dasa dhammā pahātabbā, dasa dhammā hānabhāgiyā, dasa dhammā visesabhāgiyā, dasa dhammā duppaṭivijjhā, dasa dhammā uppādetabbā, dasa dhammā abhiññeyyā, dasa dhammā sacchikātabbā.
Có mười pháp có nhiều tác dụng, có mười pháp cần phải tu tập, có mười pháp cần phải biến tri, có mười pháp cần phải đoạn trừ, có mười pháp chịu phần tai hại, có mười pháp đưa đến thù thắng, có mười pháp rất khó thể nhập, có mười pháp cần được sanh khởi, có mười pháp cần được thắng tri, có mười pháp cần được tác chứng.
katame dasa dhammā sacchikātabbā? dasa asekkhā dhammā — asekkhā sammādiṭṭhi, asekkho sammāsaṅkappo, asekkhā sammāvācā, asekkho sammākammanto, asekkho sammāājīvo, asekkho sammāvāyāmo, asekkhā sammāsati, asekkho sammāsamādhi, asekkhaṃ sammāñāṇaṃ, asekkhā sammāvimutti. ime dasa dhammā sacchikātabbā. 
x) Thế nào là mười pháp cần được chứng ngộ? Mười vô học pháp: Vô học Chánh tri kiến, vô học Chánh tư duy, vô học Chánh ngữ, vô học Chánh nghiệp, vô học Chánh mạng, vô học Chánh tinh tấn, vô học Chánh niệm, vô học Chánh định, vô học Chánh trí, vô học Chánh giải thoát.

Chú thích sau đây trích từ KHO TÀNG PHÁP HỌC, pháp sư Giác Giới biên soạn:
[452] Mười pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā):
Đây là mười pháp bậc vô học (Asekhadhamma):

1. Chánh kiến (Sammādiṭṭhi)
2. Chánh tư duy (Sammāsaṅkappo)
3. Chánh ngữ (Sammāvācā)
4. Chánh nghiệp (Sammākammanto)
5. Chánh mạng (Sammā-ājīvo)
6. Chánh tinh tấn (Sammāvāyāmo)
7. Chánh niệm (Sammāsati)
8. Chánh định (Sammāsamādhi)
9. Chánh trí (Sammāñāṇaṃ), tức là trí thánh quả (phalañāṇa) và 19 phản khán trí (paccavekkhaṇañāṇa)
10. Chánh giải thoát (Sammāvimutti), tức là quả A-la-hán (arahattaphala).
Mười pháp này cũng được gọi là mười chánh tánh (Sammatta).
D.III.271.292; M.I.42; A.V.212


ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành

Thảo luận 1.  Phật giáo đại thừa quan niệm rằng A La Hán thinh văn tuy đoạn tận ngã chấp nhưng vẩn còn pháp chấp vì còn hành trì giới , định , tuệ. Quan niệm đó được đề cập thế nào trong tam tạng pali ? - TT Tuệ Siêu

 Thảo luận 4. Câu Phật ngôn “ Chánh Pháp như chiếc bè, Thiện pháp còn phải bỏ , huống hồ là bất thiện pháp “ vậy mười vô học chánh tánh được gọi là pháp vô ký , nên được hiểu như thế nào ? - TT Tuệ Siêu 

Thảo luận  3.  Mười chánh tánh có thể được nhận thức là chuẩn mực cao nhất của đạo đức học trong Phật Pháp ? - TT Tuệ Siêu

 Thảo luận 5. ­Người cư sỉ có nên được khuyến khích thực hành giới định , tuệ ? - ĐĐ Nguyên Thông 


 III Trắc Nghiệm

Thursday, September 26, 2019

Bài học. Thứ Sáu ngày 27 tháng 9, 2019

Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng SưĐĐ Pháp Tín
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 27/9/2019 
34. Kinh Thập Thượng (Dasuttara sutta) 10.9

MƯỜI PHÁP CẦN ĐƯỢC THẮNG TRI

Dasa dhammā bahukārā, dasa dhammā bhāvetabbā, dasa dhammā pariññeyyā, dasa dhammā pahātabbā, dasa dhammā hānabhāgiyā, dasa dhammā visesabhāgiyā, dasa dhammā duppaṭivijjhā, dasa dhammā uppādetabbā, dasa dhammā abhiññeyyā, dasa dhammā sacchikātabbā.
Có mười pháp có nhiều tác dụng, có mười pháp cần phải tu tập, có mười pháp cần phải biến tri, có mười pháp cần phải đoạn trừ, có mười pháp chịu phần tai hại, có mười pháp đưa đến thù thắng, có mười pháp rất khó thể nhập, có mười pháp cần được sanh khởi, có mười pháp cần được thắng tri, có mười pháp cần được tác chứng.
katame dasa dhammā abhiññeyyā? dasa nijjaravatthūni — sammādiṭṭhissa micchādiṭṭhi nijjiṇṇā hoti. ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, te cassa nijjiṇṇā honti. sammāsaṅkappassa micchāsaṅkappo ... pe ... sammāvācassa micchāvācā... sammākammantassa micchākammanto... sammāājīvassa micchāājīvo... sammāvāyāmassa micchāvāyāmo... sammāsatissa micchāsati... sammāsamādhissa micchāsamādhi... sammāñāṇassa micchāñāṇaṃ nijjiṇṇaṃ hoti. sammāvimuttissa micchāvimutti nijjiṇṇā hoti. ye ca micchāvimuttipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, te cassa nijjiṇṇā honti. ime dasa dhammā abhiññeyyā.
ix) Thế nào là mười pháp cần được thắng tri? Mười đoạn tận sự: Tà kiến do chánh kiến đoạn tận; do duyên tà kiến, các ác bất thiện pháp khởi lên, các pháp này được đoạn tận; do duyên chánh kiến các thiện pháp được tăng cường, viên mãn; tà tư duy do chánh tư duy đoạn tận... tà ngữ do chánh ngữ đoạn tận... tà nghiệp cho chánh nghiệp đoạn tận... tà mạng do chánh mạng đoạn tận... tà niệm do chánh niệm đoạn tận... tà định do chánh định đoạn tận... tà trí do chánh trí đoạn tận... tà giải thoát do chánh giải thoát đoạn tận... do duyên tà giải thoát, các ác bất thiện pháp khởi lên, các pháp này được đoạn tận; do duyên chánh giải thoát, các thiện pháp này được tăng cường, viên mãn. Như vậy là mười pháp cần được thắng tri.

Chú thích sau đây trích từ KHO TÀNG PHÁP HỌC, pháp sư Giác Giới biên soạn:
[451] Mười pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Đây là mười sự tiêu tán (Nijjaravatthūni):
1. Khi có chánh kiến thì tà kiến và các ác bất thiện pháp do tà kiến sanh, bị tiêu tán. (Sammādiṭṭhissa micchādiṭṭhi nijjiṇṇā hoti ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).
2. Khi có chánh tư duy thì tà tư duy và các ác bất thiện pháp do tà tư duy sanh, bị tiêu tán (Sammāsaṅkappassa micchāsaṅkappo nijjiṇṇo hoti ye ca micchāsaṅkappapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).
3. Khi có chánh ngữ thì tà ngữ và các ác bất thiện pháp do tà ngữ sanh, bị tiêu tán. (Sammā vācassa micchāvācā nijjiṇṇā hoti ye ca micchāvācāpaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
4. Khi có chánh nghiệp tà nghiệp và các ác bất thiện pháp do tà nghiệp sanh, bị tiêu tán (Sammākammamtassa micchākammanto nijjiṇṇo hoti ye ca micchākammantapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
5. Khi có chánh mạng thì tà mạng và các ác bất thiện pháp do tà mạng sanh, bị tiêu tán. (Sammā ājīvassa micchāājīvo nijjiṇṇo hoti ye ca micchā ājīvapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
6. Khi có chánh tinh tấn thì tà tinh tấn và các ác bất thiện pháp do tà tinh tấn sanh, bị tiêu tán (Sammāvāyāmassa micchāvāyāmo nijjiṇṇo hoti ye ca micchāvāyāmapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
7. Khi có chánh niệm thì tà niệm và các ác bất thiện pháp do tà niệm sanh, bị tiêu tán. (Sammāsatissa micchāsati nijjiṇṇā hoti ye ca micchāsatipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
8. Khi có chánh định thì tà định và các ác bất thiện pháp do tà định sanh, bị tiêu tán (Sammāsamādhissa micchāsamādhi nijjiṇṇo hoti ye ca micchāsamādhipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
9. Khi có chánh trí thì tà trí và các ác bất thiện pháp do tà trí sanh, bị tiêu tán. (Sammāñāṇassa micchāñāṇaṃ nijjiṇṇaṃ hoti ye ca micchāñāṇapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
10. Khi có chánh giải thoát thì tà giải thoát và các ác bất thiện pháp do tà giải thoát sanh, bị tiêu tán. (Sammāvimuttissa micchāvimutti nijjiṇṇā hoti ye ca micchāvimuttipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
D.III. 291


ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành


 III Trắc Nghiệm

Wednesday, September 25, 2019

Bài học. Thứ Năm, ngày 26 tháng 9, 2019

Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng SưĐĐ Huy Niệm
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 26/9/2019 
34. Kinh Thập Thượng (Dasuttara sutta) 10.8

MƯỜI PHÁP CẦN ĐƯỢC SANH KHỞI

Dasa dhammā bahukārā, dasa dhammā bhāvetabbā, dasa dhammā pariññeyyā, dasa dhammā pahātabbā, dasa dhammā hānabhāgiyā, dasa dhammā visesabhāgiyā, dasa dhammā duppaṭivijjhā, dasa dhammā uppādetabbā, dasa dhammā abhiññeyyā, dasa dhammā sacchikātabbā.
Có mười pháp có nhiều tác dụng, có mười pháp cần phải tu tập, có mười pháp cần phải biến tri, có mười pháp cần phải đoạn trừ, có mười pháp chịu phần tai hại, có mười pháp đưa đến thù thắng, có mười pháp rất khó thể nhập, có mười pháp cần được sanh khởi, có mười pháp cần được thắng tri, có mười pháp cần được tác chứng.
katame dasa dhammā uppādetabbā? dasa saññā — asubhasaññā, maraṇasaññā, āhārepaṭikūlasaññā, sabbalokeanabhiratisaññā, aniccasaññā, anicce dukkhasaññā, dukkhe anattasaññā, pahānasaññā, virāgasaññā, nirodhasaññā. ime dasa dhammā uppādetabbā.
viii) Thế nào là mười pháp cần được sanh khởi? Mười tưởng: Bất tịnh tưởng, tử tưởng, thực yểm ly tưởng, nhứt thiết thế gian bất lạc tưởng, vô thường tưởng, khổ tưởng trên vô thường, vô ngã tưởng trên khổ, đoạn tưởng, ly tham tưởng, diệt tưởng. Như vậy là mười pháp cần được sanh khởi.

Chú thích sau đây trích từ KHO TÀNG PHÁP HỌC, pháp sư Giác Giới biên soạn:
[450] Mười pháp cần sanh khởi (Uppādetabbā dhammā):
Đây là mười pháp tưởng (Saññā):
1. Tưởng bất tịnh (Asubhasaññā), là suy niệm về 30 thể trược.
2. Tưởng sự chết (Maraṇasaññā), là suy niệm về sự chung cuộc của mạng sống.
3. Tưởng sự nhờm gớm vật thực (Ahāre paṭikkūlasaññā), là suy tưởng về tính chất đáng gớm của thức ăn khi hấp thụ tiêu hóa.
4. Tưởng thế giới bất lạc (Sabbaloke anabhiratisaññā), là suy niệm về tính chất bất toại nguyện của kiếp luân hồi.
5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), là suy niệm về tính chất tạm bợ của pháp hữu vi, luôn luôn sanh diệt.
6. Tưởng khổ vô thường (Anicce dukkhasaññā), là suy niệm về tính chất bức xúc do hiện tượng sanh diệt.
7. Tưởng vô ngã khổ (Dukkhe anattasaññā), là suy niệm về lý không có chủ thể trong pháp khổ tánh.
8. Tưởng đoạn trừ (Pahānasaññā), là suy niệm trạng thái đoạn trừ phiền não của níp-bàn.
9. Tưởng vô nhiễm (Virāgasaññā), là suy niệm trạng thái vô nhiễm phiền não của níp-bàn.
10. Tưởng đoạn diệt (Nirodhasaññā), là suy niệm trạng thái đoạn diệt phiền não của níp-bàn.
D.III.291


ÌI Thảo Luận: Chư Tăng điều hành

Thảo luận 1. Tu tập về thắng tri khác với tu tập về tưởng tri như thế nào? - ĐĐ Pháp Tín

Thảo luận 2. TT Tuệ Siêu bổ túc câu thảo luận 1

Thảo luận 3. Mười pháp tưởng trong bài học hôm nay thích hợp chung với người tu hay thích hợp theo cá tính? - TT Tuệ Quyền

Thảo luận 3. Tu tập để tưởng tri như thế nào để không hồi tưởng quá khứ? - ĐĐ Nguyên Thông


 III Trắc Nghiệm

Tuesday, September 24, 2019

Bài học. Thứ Tư ngày 25 tháng 9, 2019

Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư: TT Pháp Đăng
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 25/9/2019 
34. Kinh Thập Thượng (Dasuttara sutta) 10.7

MƯỜI PHÁP RẤT KHÓ THỂ NHẬP

Dasa dhammā bahukārā, dasa dhammā bhāvetabbā, dasa dhammā pariññeyyā, dasa dhammā pahātabbā, dasa dhammā hānabhāgiyā, dasa dhammā visesabhāgiyā, dasa dhammā duppaṭivijjhā, dasa dhammā uppādetabbā, dasa dhammā abhiññeyyā, dasa dhammā sacchikātabbā.
Có mười pháp có nhiều tác dụng, có mười pháp cần phải tu tập, có mười pháp cần phải biến tri, có mười pháp cần phải đoạn trừ, có mười pháp chịu phần tai hại, có mười pháp đưa đến thù thắng, có mười pháp rất khó thể nhập, có mười pháp cần được sanh khởi, có mười pháp cần được thắng tri, có mười pháp cần được tác chứng.
katame dasa dhammā duppaṭivijjhā? dasa ariyavāsā — idhāvuso, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti, chaḷaṅgasamannāgato, ekārakkho, caturāpasseno, paṇunnapaccekasacco, samavayasaṭṭhesano, anāvilasaṅkappo, passaddhakāyasaṅkhāro, suvimuttacitto, suvimuttapañño.
kathañcāvuso, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti? idhāvuso, bhikkhuno kāmacchando pahīno hoti, byāpādo pahīno hoti, thinamiddhaṃ pahīnaṃ hoti, uddhaccakukkuccaṃ pahīnaṃ hoti, vicikicchā pahīnā hoti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti? idhāvuso, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno. sotena saddaṃ sutvā ... pe ... ghānena gandhaṃ ghāyitvā... jivhāya rasaṃ sāyitvā... kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā... manasā dhammaṃ viññāya neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu ekārakkho hoti? idhāvuso, bhikkhu satārakkhena cetasā samannāgato hoti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu ekārakkho hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu caturāpasseno hoti? idhāvuso, bhikkhu saṅkhāyekaṃ paṭisevati, saṅkhāyekaṃ adhivāseti, saṅkhāyekaṃ parivajjeti, saṅkhāyekaṃ vinodeti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu caturāpasseno hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu paṇunnapaccekasacco hoti? idhāvuso, bhikkhuno yāni tāni puthusamaṇabrāhmaṇānaṃ puthupaccekasaccāni, sabbāni tāni nunnāni honti paṇunnāni cattāni vantāni muttāni pahīnāni paṭinissaṭṭhāni. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu paṇunnapaccekasacco hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu samavayasaṭṭhesano hoti? idhāvuso, bhikkhuno kāmesanā pahīnā hoti, bhavesanā pahīnā hoti, brahmacariyesanā paṭippassaddhā. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu samavayasaṭṭhesano hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu anāvilasaṅkappā hoti? idhāvuso, bhikkhuno kāmasaṅkappo pahīno hoti, byāpādasaṅkappo pahīno hoti, vihiṃsāsaṅkappo pahīno hoti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu anāvilasaṅkappo hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu passaddhakāyasaṅkhāro hoti? idhāvuso, bhikkhu sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu passaddhakāyasaṅkhāro hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu suvimuttacitto hoti? idhāvuso, bhikkhuno rāgā cittaṃ vimuttaṃ hoti, dosā cittaṃ vimuttaṃ hoti, mohā cittaṃ vimuttaṃ hoti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu suvimuttacitto hoti.
kathañcāvuso, bhikkhu suvimuttapañño hoti? idhāvuso, bhikkhu ‘rāgo me pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo’ti pajānāti. ‘doso me pahīno ... pe ... āyatiṃ anuppādadhammo’ti pajānāti. ‘moho me pahīno ... pe ... āyatiṃ anuppādadhammo’ti pajānāti. evaṃ kho, āvuso, bhikkhu suvimuttapañño hoti. ime dasa dhammā duppaṭivijjhā.
vii) Thế nào là mười pháp rất khó thể nhập? Mười thánh cư: Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo đoạn trừ năm chi, đầy đủ sáu chi, một hộ trì, thực hiện bốn y, loại bỏ các giáo điều, đoạn tận các mong cầu, tâm tư không trệ phược, thân thể khinh an, tâm thiện giải thoát, tuệ thiện giải thoát.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo đoạn trừ năm chi? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo đoạn trừ tham dục, đoạn trừ sân, đoạn trừ hôn trầm thụy miên, đoạn trừ trạo hối, đoạn trừ nghi. Này các hiền giả, như vậy là đoạn trừ năm chi.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo đầy đủ sáu chi? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo mắt thấy sắc, không có thích ý, không có phật ý, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, tai nghe tiếng... mũi ngửi hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc... ý nhận thức pháp, không có thích ý, không có phật ý, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo đầy đủ sáu chi.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo một hộ trì? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo thành tựu sự hộ trì về niệm. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo một hộ trì.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo có thực hiện bốn y? Này các Hiền giả, vị Tỷ kheo sau khi suy tư, thọ dụng một pháp; sau khi suy tư, nhẫn thọ một pháp; sau khi suy tư, đoạn trừ một pháp; sau khi suy tư tránh xa một pháp. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo thực hiện bốn y.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo loại bỏ các giáo điều? Này các Hiền giả, ở đây, tất cả những giáo điều thông thường mà các vị Sa môn thông thường chủ trương, vị Tỷ kheo đều loại bỏ, phóng xả. Này các Hiền giả, như vậy gọi là Tỷ kheo loại bỏ các giáo điều.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo đoạn tận các mong cầu? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo đoạn trừ các mong cầu về dục vọng, đoạn trừ các mong cầu về hiện hữu, làm cho an tịnh các mong cầu về phạm hạnh. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo đoạn tận các mong cầu.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo, tâm tư không trệ phược? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo đoạn trừ các tâm tư dục vọng, đoạn trừ các tâm tư sân hận, đoạn trừ các tâm tư não hại. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo, tâm tư không trệ phược.
Này các Hiền giả, thể nào là vị Tỷ kheo, thân hành được khinh an? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ kheo đoạn trừ lạc, đoạn trừ khổ, diệt các hỷ ưu từ trước, chứng và an trú thiền thứ tư, không lạc, không khổ, xả niệm thanh tịnh. Này các Hiền giả, như vậy vị Tỷ- kheo thân hành được khinh an.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ- kheo, tâm thiện giải thoát? Này các Hiền giả, ở đây, vị Tỷ- kheo tâm giải thoát khỏi tham, tâm giải thoát khỏi sân, tâm giải thoát khỏi si. Này các Hiền giả, như vậy vị Tỷ kheo tâm thiện giải thoát.
Này các Hiền giả, thế nào là vị Tỷ kheo tuệ thiện giải thoát? Này các Hiền giả, ở đây vị Tỷ- kheo biết rằng: "Tham tâm của ta đã được trừ, cắt tận gốc rễ, như cây ta-la bị chặt, đi đến chỗ không hiện hữu, không có khả năng sanh khởi trong tương lai". Vị ấy biết rằng: "Sân tâm của ta đã đoạn trừ, cắt tận gốc rễ, như cây ta-la bị chặt, đi đến chỗ không hiện hữu, không có khả năng sanh khởi trong tương lai". Vị ấy biết rằng: "Si tâm của ta đã đoạn trừ, cắt tận gốc rễ, như cây ta-la bị chặt, đi đến chỗ không hiện hữu, không có khả năng sanh khởi trong tương lai. Này các Hiền giả, như vậy là vị Tỷ kheo tuệ thiện giải thoát.

Như vậy là mười pháp rất khó thể nhập.

Chú thích sau đây trích từ KHO TÀNG PHÁP HỌC, pháp sư Giác Giới biên soạn:
[449] Mười pháp khó thể nhập (Duppaṭi-vijjhā dhammā):
Đây là mười thánh cư (Ariyavāsā):
1. Vị tỳ-kheo đoạn trừ năm chi phần (Bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti), tức là đoạn trừ năm triền cái như tham dục, sân hận, hôn thụy, trạo hối, hoài nghi.
2. Vị tỳ-kheo hội đủ sáu chi phần (Bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti), tức là có chánh niệm tỉnh giác khi thấy, chánh niệm tỉnh giác khi nghe, chánh niệm tỉnh giác khi ngửi, chánh niệm tỉnh giác khi nếm, chánh niệm tỉnh giác khi đụng, chánh niệm tỉnh giác khi suy nghĩ.
3. Vị tỳ-kheo gìn giữ một pháp (Bhikkhu ekārakkho hoti), tức là thành tựu với tâm trú niệm.
4. Vị tỳ-kheo có bốn điểm tựa (Bhikkhu caturāpasseno hoti), tức là ứng xử theo bốn cách: suy xét thọ dụng, suy xét kham nhẫn, suy xét né tránh, suy xét khử trừ.
5. Vị tỳ-kheo loại bỏ tín giáo điều (Bhikkhu panunnapaccekasso hoti), tức là từ bỏ ra ngoài những tập tục nghi lễ thuộc tín điều của các Sa-môn bà la môn phàm tục định đặt.
6. Vị tỳ-kheo đoạn tuyệt tham cầu (Bhikkhu samavayasaṭṭhesano hoti), tức là dứt lòng ham muốn dục lạc, dứt sự ước muốn sanh hữu về sau, chỉ có sự mong mỏi phạm hạnh đang được thực hiện.
7. Vị tỳ-kheo tư duy không khuấy động (Bhikkhu anāvilasaṅkappo hoti), tức là tư tưởng không bị chi phối bởi dục tư duy, sân tư duy và hại tư duy.
8. Vị tỳ-kheo thân hành khinh an (Bhikkhu passaddhakāyasaṅkhāro hoti), tức là chứng đạt và an trú đến tứ thiền, một trạng thái bất khổ bất lạc, xả niệm thanh tịnh.
9. Vị tỳ-kheo tâm khéo giải thoát (Bhikkhu suvimuttacitto hoti), tức là có tâm đã giải thoát khỏi tham, giải thoát khỏi sân, và giải thoát khỏi si.
10. Vị tỳ-kheo tuệ khéo giải thoát (Bhikkhu suvimuttapañño hoti), tức là khi giải thoát, vị ấy với trí biết rõ: "Nơi ta, tham đã được đoạn tận, được bứng tận gốc rễ, không có sanh khởi nữa trong tương lai"; biết rõ: "Nơi ta, sân đã được đoạn tận, được bứng tận gốc rễ, không có sanh khởi nữa trong tương lai"; biết rõ: "Nơi ta, si đã được đoạn tận, được bứng tận gốc rễ, không có sanh khởi nữa trong tương lai".
Đây là mười đặc tính của đời sống các bậc thánh.
D.III.269,291.


ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành

Thảo luận 1.Tại sao Bậc Thánh đã giải thoát vẫn còn trú trong thiện pháp ? - TT Tuệ Siêu 


Thảo luận  2. Gọi là mười thánh cư nhưng phải chăng vẫn là cứ điểm cho phàm nhân tu tập hướng đến ? - TT Tuệ Siêu

Thảo luận 3. Tại sao những người mang tín ngưỡng tôn giáo thường dễ rơi vào bệnh giáo điều hay giới cấm thủ ? - ĐĐ Pháp Tín

Thảo luận  4. Sinh hoạt hàng ngày có chánh niệm khác biệt thế nào với lối sống thất niệm ? - ĐĐ Nguyên Thông 


Thảo luận 5. Sự ứng xử theo bốn cách: suy xét thọ dụng, suy xét kham nhẫn, suy xét né tránh, suy xét khử trừ, phải chăng cho thấy thái độ ứng xử "quyền biến" của người tu tập? - TT Pháp Đăng

Thảo luận  6. Để đời sống tinh thần được xung mãn thì niềm tin hay sự cầu nguyện có thế gọi là đủ chăng ? - TT Tuệ Quyền 


 III Trắc Nghiệm

Monday, September 23, 2019

Bài học. Thứ Ba ngày 24 tháng 9, 2019

Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư: TT Tuệ Quyền
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH  HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 24/9/2019 
34. Kinh Thập Thượng (Dasuttara sutta) 10.5 & 10.6

MƯỜI PHÁP THUỘC PHẦN HẠ LIỆT & MƯỜI PHÁP THUỘC PHẦN THÙ THẮNG

Dasa dhammā bahukārā, dasa dhammā bhāvetabbā, dasa dhammā pariññeyyā, dasa dhammā pahātabbā, dasa dhammā hānabhāgiyā, dasa dhammā visesabhāgiyā, dasa dhammā duppaṭivijjhā, dasa dhammā uppādetabbā, dasa dhammā abhiññeyyā, dasa dhammā sacchikātabbā.
Có mười pháp có nhiều tác dụng, có mười pháp cần phải tu tập, có mười pháp cần phải biến tri, có mười pháp cần phải đoạn trừ, có mười pháp chịu phần tai hại, có mười pháp đưa đến thù thắng, có mười pháp rất khó thể nhập, có mười pháp cần được sanh khởi, có mười pháp cần được thắng tri, có mười pháp cần được tác chứng.
katame dasa dhammā hānabhāgiyā? dasa akusalakammapathā — pāṇātipāto, adinnādānaṃ, kāmesumicchācāro, musāvādo, pisuṇā vācā, pharusā vācā, samphappalāpo, abhijjhā, byāpādo, micchādiṭṭhi. ime dasa dhammā hānabhāgiyā.
v) Thế nào là mười pháp chịu phần tai hại? Mười bất thiện nghiệp đạo: Sát sanh, thâu đạo, tà dâm, vọng ngôn, lưỡng thiệt, ác khẩu, ỷ ngữ, tham, sân, tà kiến. Như vậy là mười pháp chịu phần tai hại.
katame dasa dhammā visesabhāgiyā? dasa kusalakammapathā — pāṇātipātā veramaṇī, adinnādānā veramaṇī, kāmesumicchācārā veramaṇī, musāvādā veramaṇī, pisuṇāya vācāya veramaṇī, pharusāya vācāya veramaṇī, samphappalāpā veramaṇī, anabhijjhā, abyāpādo, sammādiṭṭhi. ime dasa dhammā visesabhāgiyā.
vi) Thế nào là mười pháp hướng đến thù thắng? Mười thiện nghiệp đạo: Ly sát sanh, ly thâu đạo, ly tà dâm, ly vọng ngôn, ly lưỡng thiệt, ly ác khẩu, ly ỷ ngữ, ly tham, ly sân, ly si. Như vậy là mười pháp hướng đến thù thắng.

Chú thích sau đây trích từ KHO TÀNG PHÁP HỌC, pháp sư Giác Giới biên soạn:
[447] Mười pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyā dhammā):
Đây là mười bất thiện nghiệp đạo (Akusalakammapatha):
1. Sát sanh (Pāṇātipāta)
2. Trộm cắp (Adinnādāna)
3. Tà hạnh dục lạc (Kāmesu micchācārā)
4. Nói dối (Musāvāda)
5. Nói ly gián (Pisuṇāvācā)
6. Nói độc ác (Pharusavācā)
7. Nói chuyện phiếm (Samphappalāpa)
8. Tham lam (Abhijjhā)
9. Sân hận (Byāpāda)
10. Tà kiến (Micchādiṭṭhi).
Ba điều 1, 2, 3 thuộc về thân nghiệp (Kāya-kamma); ba thân nghiệp bất thiện này còn gọi là thân ác hạnh (kāyaduccarita).
Bốn điều 4, 5, 6, 7 thuộc về khẩu nghiệp (Vacī-kamma); bốn khẩu nghiệp bất thiện này còn gọi là khẩu ác hạnh (vacīduccarita).
Ba điều 8, 9, 10 thuộc về ý nghiệp (manokamma); ba ý nghiệp bất thiện này còn gọi là ý ác hạnh (manoduccarita).
D.III.269; A.V.264

[448] Mười pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā):
Đây là mười thiện nghiệp đạo (Kusalakamma-patha):
1. Kiêng sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī).
2. Kiêng trộm cắp (Adinnādānā veramaṇī).
3. Kiêng tà hạnh dục lạc (Kāmesu micchācārā veramaṇī).
4. Kiêng nói dối (Musāvādā veramaṇī).
5. Kiêng nói ly gián (Pisuṇāya vācāya veramaṇī).
6. Kiêng nói độc ác (Pharusāya vācāya veramaṇī).
7. Kiêng nói chuyện phiếm (Samphappalāpā ve-ramaṇī).
8. Không tham lam (Anabhijjhā)
9. Không sân hận (Abyāpāda)
10. Chánh kiến (Sammādiṭṭhi).
Ba điều 1, 2, 3, gọi là thân thiện hạnh (Kāyasucarita).
Bốn điều 4, 5, 6, 7 gọi là khẩu thiện hạnh (Vacīsucarita).
Ba điều 8, 9, 10 gọi là ý thiện hạnh (Manosucarita).
D.III.269,290

ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành

Thảo luận 1. Tại sao 10 thuộc phần hạ liệt là 10 thứ bất thiện nghiệp mà không đề cập đến 10 thứ phiền não trong tâm như tham sân si mạn nghi v.v..? - TT Pháp Đăng


Thảo luận 2. Ý ác  như tham ác, sân ác, tà kiến ác cái nào tạo nghiệp nghiêm trọng hơn? - TT Pháp Tân

Thảo luận 3. Người hành thập thiện có cần tác ý từ bỏ các ác nghiệp như người giữ giới? - TT Tuệ Quyền

Thảo luận 4. Theo Phật pháp thi ờ bạc có kể trong bất thiện nghiệp? - ĐĐ Pháp Tín

Thảo luận 5. Sự sám hối có khiến một người ác xoá đi ác nghiệp đã tạo ? - ĐĐ Nguyên Thông 




 III Trắc Nghiệm