Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư; TT Pháp Đăng
22. Đại kinh Niệm xứ (Mahàsatipatthana sutta)
4.5 A. Quán Pháp - Quán Tứ Diệu Đế - Quán Khổ Tập Diệu Đế
ĐẠI Ý
Khổ tập diệu đếu là sự thật về nguyên nhân sanh khổ.
Nguyên nhân của tất cả khổ đau chính là khát ái đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia. Đó là dục ái, hữu ái, vô hữu ái. (yāyaṁ taṇhā ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, seyyathidaṁ — kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā). Đó là sức sống. Là động lực của tất cả sự truy cầu. Luôn khao khát. Có bao nhiêu cũng không đủ. Hưởng bao nhiêu cũng không bao giờ thoả mãn. Tiếp tục đuổi bắt và tiếp tục.
Đối với người tu tứ niệm xứ thì nguyên nhân của đau khổ không phải là lý giải mà là đối tượng để chánh niệm. Chính vì thế bài kinh nầy, Kinh Đại Niệm Xứ, có những chi tiết rất li chi về phương diện tâm lý. Hiểu một cách vĩ mô như A Tỳ Đàm thì không thể quán sát kịp nhưng một cái nhìn đại loại thì hành giả có thể nhận diện được “khát ái sanh khởi ở đâu, an trú ở đâu”
Sáu căn: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý là nơi sanh khởi và an trú của khát ái.
Sáu cảnh: sắc, thinh, khí, vị, xúc, pháp là nơi sanh khởi và an trú của khát ái.
Sáu thức: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, tri giác của ý
Sáu xúc (sự giao thao giữa căn, cảnh và thức): Nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc và ý xúc)
Sáu thọ sanh từ sáu xúc: nhãn xúc sở sanh thọ, nhĩ xúc sở sanh thọ, tỷ xúc sở sanh thọ, thiệt xúc sở thanh thọ, thân xúc sở sanh thọ, ý xúc sở sanh thọ
Sáu tưởng (nhận thức do trãi nghiệm): sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng
Sáu tư (chủ tâm, cân đo đong đếm): sắc tư, thanh tư, hương tư, vị tư, xúc tư,pháp tư
Sáu ái (dính mắc): sắc ái, thanh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái
Sáu tầm (hướng tâm):sắc tầm, thanh tầm, hương tầm, vị tầm, xúc tầm, pháp tầm
Sáu tứ (gắn bó với cảnh):sắc tứ, thanh tứ, hương tứ, vị tứ, xúc tứ, pháp tứ
Đối với tất cả chỉ ghi nhận mà không đi xa hay phản ứng gì thí dụ hành giả nghĩ tới một món an ngon (vị tầm) thì chỉ ghi nhận là vị tầm mà không đi xa hơn (tìm kiếm để thoả mãn).
CHÁNH KINH
400. “katamañca , bhikkhave, dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ? yāyaṁ taṇhā ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, seyyathidaṁ — kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā.
19. Này các Tỷ kheo, thế nào là Khổ tập Thánh đế? Sự tham ái đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia. Như dục ái, hữu ái, vô hữu ái.
“sā kho panesā, bhikkhave, taṇhā kattha uppajjamānā uppajjati, kattha nivisamānā nivisati? yaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā T.2.344 taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Này các Tỷ kheo, sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đâu, khi an trú thì an trú ở đâu? Ở đời, sắc gì thân ái, sắc gì khả ái? Ở đời con mắt là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“kiñca loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ? cakkhu loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. sotaṁ loke ... pe ... ghānaṁ loke... jivhā loke... kāyo loke... mano loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời cái tai... ở đời mũi... ở đời lưỡi... ở đời thân... ở đời ý là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“rūpā loke... saddā loke... gandhā loke... rasā loke... phoṭṭhabbā loke... dhammā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời các sắc... ở đời các tiếng... ở đời các hương... ở đời các vị... ở đời các cảm xúc... ở đời các pháp là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“cakkhuviññāṇaṁ loke... sotaviññāṇaṁ loke... ghānaviññāṇaṁ loke... jivhāviññāṇaṁ loke... kāyaviññāṇaṁ loke... manoviññāṇaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời nhãn thức... ở đời nhĩ thức... ở đời tỷ thức... ở đời thiệt thức... ở đời thân thức... ở đời ý thức là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“cakkhusamphasso V.2.231 loke... sotasamphasso loke... ghānasamphasso loke... jivhāsamphasso P.2.309 loke... kāyasamphasso loke... manosamphasso loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời nhãn xúc... ở đời nhĩ xúc... ở đời tỷ xúc... ở đời thiệt xúc... ở đời thân xúc... ở đời ý xúc là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“cakkhusamphassajā M.2.247 vedanā loke... sotasamphassajā vedanā loke... ghānasamphassajā vedanā loke... jivhāsamphassajā vedanā loke... kāyasamphassajā vedanā loke... manosamphassajā vedanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha T.2.345 nivisamānā nivisati.
Ở đời nhãn xúc sở sanh thọ... ở đời nhĩ xúc sở sanh thọ... ở đời tỷ xúc sở sanh thọ... ở đời thiệt xúc sở thanh thọ... ở đời thân xúc sở sanh thọ... ở đời ý xúc sở sanh thọ là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“rūpasaññā loke... saddasaññā loke... gandhasaññā loke... rasasaññā loke... phoṭṭhabbasaññā loke... dhammasaññā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời sắc tưởng... ở đời thanh tưởng... ở đời hương tưởng... ở đời vị tưởng... ở đời xúc tưởng... ở đời pháp tưởng là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“rūpasañcetanā loke... saddasañcetanā loke... gandhasañcetanā loke... rasasañcetanā loke... phoṭṭhabbasañcetanā loke... dhammasañcetanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời sắc tư... ở đời thanh tư... ở đời hương tư... ở đời vị tư... ở đời xúc tư... ở đời pháp tư là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“rūpataṇhā loke... saddataṇhā loke... gandhataṇhā loke... rasataṇhā loke... phoṭṭhabbataṇhā loke... dhammataṇhā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời sắc ái... ở đời thanh ái... ở đời hương ái... ở đời vị ái... ở đời xúc ái... ở đời pháp ái là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đây.
“rūpavitakko loke... saddavitakko loke... gandhavitakko loke... rasavitakko loke... phoṭṭhabbavitakko loke... dhammavitakko loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
Ở đời sắc tầm ... ở đời thanh tầm... ở đời hương tầm... ở đời vị tầm... ở đời xúc tầm... ở đời pháp tầm là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy.
“rūpavicāro loke... saddavicāro loke... gandhavicāro loke... rasavicāro loke... phoṭṭhabbavicāro loke... dhammavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā P.2.310 uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. idaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ.
Ở đời sắc tứ... ở đời thanh tứ... ở đời hương tứ... ở đời vị tứ... ở đời xúc tứ... ở đời pháp tứ là sắc thân ái, là sắc khả ái. Sự tham ái này khi sanh khởi thì sanh khởi ở đấy, khi an trú thì an trú ở đấy. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là Khổ tập Thánh đế.
ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 1. Khi hành giả nhìn thấy cuộc sống là một đắp đỗi liên hồi của các hiện tượng sanh diệt thì có tác dụng gì? - TT Pháp Đăng
Thảo luận 3. Chánh niệm đối với các cảnh bất chợt xuất hiện có gọi là phóng tâm? - TT Pháp Đăng
III Trắc Nghiệm
Trắc nghiệm 1. Một người đang hành thiền bổng nhiên muốn tìm cách để có được một món ăn ưa thích. Trạng thái đó có thể ghi nhận là: A. Vị tưởng /
B. Vị tầm /
C. Vị xúc /
D. Vị xúc sở sanh thọ
ĐĐ Nguyên Thông cho đáp án trắc nghiệm 1: .D.
Trắc nghiệm 2. Một người đang hành thiền bổng thi hứng dâng trào miên man với thơ văn. Trạng thái đó có thể ghi nhận là:
A. Sắc tư /
B. Thanh tư/
C. Xúc tư /
Pháp tư
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 2: .D.
Trắc nghiệm 3. Một người đang hành thiền chợt nhớ về một bản nhạc hay đã từng nghe. Trạng thái đó có thể gọi là:
A. Thinh tưởng /
B. Thinh tư /
C. Thinh xúc /
D. Thinh tầm
ĐĐ Nguyên Thông cho đáp án trắc nghiệm 3: .A
Trắc nghiệm 4. Một người đang hành thiền bổng thoãng một mùi hoa dạ lý trong lòng thấy thích thú lạ lùng. Trạng thái đó có thể gọi là:
A. Hương tưởng /
B. Tỷ xúc sở sanh thọ /
C. Hương tầm /
D. Hương tư
TT Pháp Đăng cho đáp án trắc nghiệm 4 : . B
Trắc nghiệm 5. Một người hành thiền luôn nghĩ tới sự êm ái, thoải mái của toạ cụ đang ngồi. Trạng thái đó có thể ghi nhận là:
A. Xúc tưởng /
B. Xúc tứ /
C. Xúc tầm /
D. Xúc tư
TT Giác Đẳng cho trắc nghiệm 5: B