Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư; TT Pháp Tân
22. Đại kinh Niệm xứ (Mahàsatipatthana sutta)
1.2 Quán thân - niệm tiểu oai nghi hay tỉnh giác với cử chỉ và hành động
ĐẠI Ý
Đoạn kinh nầy được ghi trong chánh tạng là kāyānupassanā sampajānapabbaṃ có những là phần nói về tỉnh giác trong thân quán. Theo sớ giải thì gọi là sống tỉnh thức đối với hành động và cử chỉ của thân, hành giả cần tu tập bốn điểm:
Hành động có mục đich rõ rệt không dư thừa hay do thói quen quán tính. Đôi khi muốn làm gì đó hành giả cần tự hỏi: việc làm nầy đưa tới đâu? mình có thật sự muốn làm? động lực của việc làm là gì? thiện xảo và vụng về?
Hành động thích hợp có nghĩa là ý thức những thứ có hại cho sự tu tập chánh niệm như nói nhảm nhí, ăn quá nhiều, ngủ quá nhiều ...
Hành động trong phạm vị hợp lý đối với người tu tập có nghĩa là không làm gì vượt ngoài khuôn khổ hành trì như ái luyến, hận thù...
Hành động sáng suốt với nhận thức về vô thường, khổ, vô ngã.
Khi những cử chỉ nhỏ nhặt (tiểu oai nghi) được chánh niệm rõ ràng thì có thể nói hành giả đã đạt đến sự nhuần nhuyễn đáng kể.
CHÁNH KINH
376. “puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu abhikkante paṭikkante sampajānakārī hoti, ālokite vilokite sampajānakārī hoti, samiñjite pasārite sampajānakārī hoti, saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe sampajānakārī hoti, asite pīte khāyite sāyite sampajānakārī hoti, uccārapassāvakamme sampajānakārī hoti, gate ṭhite nisinne sutte jāgarite bhāsite tuṇhībhāve sampajānakārī hoti. iti ajjhattaṃ vā ... pe ... evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati.
4. Lại nữa, này các Tỷ kheo, Tỷ kheo, khi bước tới, bước lui, biết rõ việc mình đang làm. Khi ngó tới, ngó lui, biết rõ việc mình đang làm. Khi co tay khi duỗi tay biết rõ việc mình đang làm. Khi mang áo Sanghàti (Tăng-già-lê), mang bát, mang y, biết rõ việc mình đang làm. Khi ăn, uống, nhai, nếm, biết rõ việc mình đang làm. Khi đi đại tiện, tiểu tiện, biết rõ việc mình đang làm. Khi đi, đứng, ngồi, nằm, biết rõ việc mình đang làm.
iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī viharati, bahiddhā vā kāye kāyānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā kāye kāyānupassī viharati. samudayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati, vayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati, samudayavayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati. ‘atthi kāyo’ti vā panassa sati paccupaṭṭhitā hoti yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati, na ca kiñci loke upādiyati. evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati.
Như vậy, vị ấy sống, quán thân trên nội thân hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên cả nội thân, ngoại thân; hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước vật gì ở trên đời. Này các Tỷ kheo, như vậy Tỷ kheo sống quán thân trên thân.
ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 2. Nếu vừa làm gì đó, như mặc y, vừa chánh niệm thí có làm hành giả “lúng túng”? - ĐĐ Nguyên Thông
Thảo luận 3. Những sinh hoạt như nói năng, đi đứng ngoài giờ toạ thiền ảnh hưởng thế nào đối với lúc ngồi thiền? - ĐĐ Nguyên Thông
Thảo luận 4. Tỉnh giác (sampajjanna) khác với chánh niệm (sati) thế nào? - TT Pháp Tân
Thảo luận 5. Có cần phải tự nói “đi à”, “ngó à”.. hay chỉ cần ghi nhận là đủ?
III Trắc Nghiệm
No comments:
Post a Comment