Trung Bộ Kinh - Majjhima Nikaya
Giảng sư: TT Tuệ Quyền
GIÁO TRÌNH TRUNG BỘ KINH HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 30/6/2020
10. Kinh Niệm Xứ (Satipaṭṭhāna Sutta)
Sở dĩ gọi là Kinh Niệm Xứ (Satipatthàna
sutta) vì là pháp thoại của Đức Phật có nội dung dạy tứ niệm xứ. Trong chánh tạng Pali bài kinh mang tên Mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ
dịch cho đầy đủ là Đại Kinh Niệm Xứ tuy nhiên trong Trường Bộ (Dìghanikàya) có
bài kinh tương tự với một đoạn về niệm tứ đế mang nhiều chi tiết hơn có lẽ vì vậy
trong Trung Bộ dịch là Kinh Niệm Xứ thay vì Đại Kinh Niệm Xứ. Đây là bài kinh
“kinh điển” dạy về bốn niệm xứ: thân quán niệm xứ, thọ quán niệm xứ, tâm quán
niệm xứ, và pháp quán niệm xứ. Lời kinh hết sức hàm xúc cô đọng. Ý nghĩa thường
được giảng dạy rộng rãi mang nhiều dị biệt trên cả hai phương diện kinh viện và
thực hành. Cho đến ngày nay các vị thiền sư và học giả vẫn có nhiều ý kiến
tương phản hay khác biệt. Người học cần tìm hiểu với tâm rộng mở, cẩn trọng và
khách quan đặc biệt là giảng giải trên phương diện ứng dụng.
Kuru là là quốc độ nằm tại Bắc Ấn ngày
nay chồng lấn với thủ đô Dehli. Hiện vẫn còn di tích với bia đá do vua Asoka dựng
lên đánh dấu nơi Đức Phật dạy Kinh Niệm Xứ. Trong xã hội loài người có hiện tượng
một vùng đất nào đó nổi bật về kỹ thuật, âm nhạc, nghệ thuật, ẩm thực... thời
xưa người Kuru nổi tiếng về ... tu thiền tứ niệm xứ.
Chữ sati - dịch là niệm - nguyên nghĩa là
ghi nhận và ghi nhớ. Sati được giải rộng với nhiều nghĩa tuỳ theo ngữ cảnh.
Trong tứ niệm xứ có thể hiểu là: sự hướng tâm ghi nhận một cách tỉnh táo những
gì vừa xẩy ra hoặc đang xẩy ra.
Từ kép satipatthàna được giải thích theo
hai cách:
a. Sati
+ upaṭṭhāna. Upaṭṭhāna có nghĩa là cấu thành, nền tảng hay cơ sở (như câu
“cơ sở lý luận)
b. Sati
+ paṭṭhāna. Paṭṭhāna có nghĩa là chỗ, nơi, phạm vi, phạm trù. HT Nhất Hạnh
dịch là bốn lãnh vực quán niệm. Thiền sư Sìlananda dịch là Four Foundations of
Mindfullness (Bốn nền tản của chánh niệm)
Tứ niệm xứ không phải là bốn cách niệm mà
là bốn cảnh giới của niệm.
046. Giá trị căn bản thiết thực của pháp
tu tứ niệm xứ
Đức Phật ngôn mở đầu với sự khẳng định những
điểm đặc thù của tứ niệm xứ:
Con đường độc nhất (Ekāyano ayaṃ maggo)
Đây là điểm mang nhiều tranh luận. Nhiều
học giả không đồng ý cách giải: Chỉ có cách tu duy nhất nầy dẫn đến giác ngộ giải
thoát. Ngài Ñànamoli giải thích là “Đây là con đường để đi và đó là đường một
chiều (a path that goes in one way only) ”. Sớ giải thì đưa ra nhiều giải
thích: độc lộ hay lối đi duy nhất – con đường mà mỗi cá nhân phải tự đi không
ai đi giùm – hành trình không có bạn lữ mà phải đi một mình – con đường chỉ có
một điểm đến là niết bàn – con đường không có ngã rẽ - con đường trực tiếp
không thông qua các thiền chứng (....) – con đường trực tiếp không phải đi vòng
hay qua trung gian.
Trong ý nghĩa “con đường trực tiếp” các học
giả Nhật Bản nêu lên quan điểm có lẽ dịch chuẩn nhất là theo cách nói “rất Đại
Thừa”: Trực chỉ chân tâm, kiến tánh thành Phật (cảm nhận trực tiếp, thấy rõ bản
chất thì thành tựu tuệ giác)
Đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh
(sattānaṃ visuddhiyā)
Là sự tu tập dẫn để tẩy sạch cấu uế nội
tâm. Sống với chánh niệm đúng nghĩa là quán sát thực tại không qua lăng kính của
vô minh và ái.
Vượt khỏi sầu não (sokaparidevānaṃ
samatikkamāya)
Chánh niệm có khả năng hoá giải những sầu
muộn do “bi kịch hoá” những điều trái ý nghịch lòng như câu: bậc thánh bị một
mũi tên còn phàm nhân bị hai mũi tên: vừa khổ với điều nghịch ý vừa khuyếch đại
đau khổ bằng phản ứng bất như lý tác ý.
Đọan tận khổ ưu (dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya)
Khổ ưu là đau khổ thân tâm hay năm uẩn.
Không ai có thể đoạn tất cả đau khổ của cuộc sống bằng cầu nguyện, bằng say
sưa, bằng tự vẫn. Chánh niệm dẫn đến giác ngộ giải thoát đó là giải pháp toàn
diện.
Thành tựu chánh trí (ñāyassa adhigamāya)
Chánh niệm giúp hành giả quán sát thực tại
bằng thái độ khách quan, trung thực. Những hiểu biết về vô thường, bất lạc, vô
ngã không do suy diễn mà được thắp sáng từ trãi nghiệm trực tiếp.
Chứng ngộ Niết-bàn (nibbānassa
sacchikiriya)
Chữ sacchikiriya nên hiểu là hiện thực
(như giấc mơ được hiện thực). Đối với hành giả tu tứ niệm xứ thì sự tịch tịnh
an lạc tối thượng được trở thành sự thật bằng chánh niệm.
Như vầy tôi nghe.
Một
thời Thế Tôn ở xứ Kuru (Câu-lâu), Kammāssadhamma (kiềm-ma sắt đàm)
là đô thị của xứ Kuru. Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này
các Tỷ-kheo. – “Bạch
Thế Tôn,” các tỷ
kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau:
-- Này các
Tỷ-kheo, đây là con đường độc nhất đưa đến thanh tịnh cho chúng
sanh, vượt khỏi sầu não, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh trí,
chứng ngộ Niết-bàn. Ðó là Bốn Niệm xứ.
Thế nào là bốn? Này các Tỷ-kheo, ở đây
Tỷ-kheo sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm
để chế ngự tham ưu ở đời; sống quán thọ trên các thọ, nhiệt tâm,
tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời; sống quán tâm
trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở
đời; sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh
niệm để chế ngự tham ưu ở đời.
Bài học ngày 1.7.2020
(Quán thân)
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo sống
quán thân trên thân? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo đi đến khu
rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, và ngồi kiết già,
lưng thẳng và an trú chánh niệm trước mặt. Tỉnh giác, vị ấy thở
vô; tỉnh giác, vị ấy thở ra. Thở vô dài, vị ấy tuệ tri: "Tôi
thở vô dài"; hay thở ra dài, vị ấy tuệ tri: "Tôi thở ra
dài"; hay thở vô ngắn, vị ấy tuệ tri: "Tôi thở vô ngắn";
hay thở ra ngắn, vị ấy tuệ tri: "Tôi thở ra ngắn". "Cảm
giác toàn thân, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập; "Cảm giác
toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập; "An tịnh toàn thân,
tôi sẽ thở vô", vị ấy tập; "An tịnh toàn thân, tôi sẽ
thở ra", vị ấy tập. Này các Tỷ-kheo, như người thợ quay hay
học trò người thợ quay thiện xảo khi quay dài, tuệ tri: "Tôi
quay dài" hay khi quay ngắn, tuệ tri: "Tôi quay ngắn".
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ- kheo thở vô dài, tuệ tri: "Tôi
thở vô dài"; hay thở ra dài, tuệ tri: "Tôi thở ra dài";
hay thở vô ngắn, tuệ tri: "Tôi thở vô ngắn"; hay thở ra
ngắn, tuệ tri: "Tôi thở ra ngắn". "Cảm giác toàn thân,
tôi sẽ thở vô", vị ấy tập; "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ
thở ra", vị ấy tập; "An tịnh toàn thân, tôi sẽ thở
vô", vị ấy tập; "An tịnh toàn thân, tôi sẽ thở ra",
vị ấy tập.
Như vậy, vị ấy sống quán thân trên nội thân
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên cả nội
thân, ngoại thân; hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy không
nương tựa, không chấp trước vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo,
như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi, tuệ tri:
"Tôi đi", hay đứng, tuệ tri: "Tôi đứng", hay ngồi,
tuệ tri: "Tôi ngồi", hay nằm, tuệ tri: "Tôi nằm".
Thân thể được sử dụng như thế nào, vị ấy tuệ tri thân như thế
ấy.
Vị ấy sống quán thân trên nội thân; hay vị
ấy sống quán thân trên ngoại thân; hay vị ấy sống quán thân trên
nội thân, ngoại thân; hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân;
hay vị ấy sống quán tánh diệt tận trên thân; hay vị ấy sống quán
tánh sanh diệt trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú
chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm.
Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên
đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, khi bước
tới bước lui, biết rõ việc mình đang làm; khi ngó tới ngó lui, biết
rõ việc mình đang làm; khi co tay, khi duỗi tay, biết rõ việc mình
đang làm; khi mang áo Sanghati (Tăng già lê), mang bát, mang y, biết rõ
việc mình đang làm; khi ăn, uống, nhai, nếm, biết rõ việc mình đang
làm; khi đại tiện, tiểu tiện, biết rõ việc mình đang làm; khi đi,
đứng, ngồi, ngủ, thức, nói, im lặng, biết rõ việc mình đang làm.
Như vậy, vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên cả nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các
Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát
thân này, dưới từ bàn chân trở lên, trên cho đến đảnh tóc, bao
bọc bởi da và chứa đầy những vật bất tịnh sai biệt. Trong thân này:
"Ðây là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, thận,
tủy, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng,
phân, mật, đàm mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng,
niêm dịch, nước ở khớp xương, nước tiểu". Này các Tỷ-kheo,
cũng như một bao đồ, hai đầu trống đựng đầy các loại hột như gạo,
lúa, đậu xanh, đậu lớn, mè, gạo đã xay rồi. Một người có mắt, đổ
các hột ấy ra và quán sát: "Ðây là hột gạo, đây là hột lúa,
đây là đậu xanh, đây là đậu lớn, đây là mè, đây là hột lúa đã
xay rồi". Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo quán sát thân
này dưới từ bàn chân trở lên trên cho đến đảnh tóc, bao bọc bởi
da và chứa đầy những vật bất tịnh sai biệt. Trong thân này:
"Ðây là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy,
thận, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng,
phân, mật, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước
miếng, niêm dịch, nước ở khớp xương, nước tiểu".
Như vậy, vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân, hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các
Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát
thân này về các vị trí các giới và sự sắp đặt các giới:
"Trong thân này có địa đại, thủy đại, hỏa đại và phong
đại". Này các Tỷ-kheo, như một người đồ tể thiện xảo, hay đệ
tử của một người đổ tể giết một con bò, ngồi cắt chia từng thân
phần tại ngã tư đường. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán
sát thân này về vị trí các giới và về sự sắp đặt các giới:
"Trong thân này có địa đại, thủy đại, hỏa đại và phong đại".
Như vậy, vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo,
như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thấy
một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa một ngày, hai ngày, ba ngày,
thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát thối ra. Tỷ-kheo quán
thân ấy như sau: "Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là
như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy".
Như vậy vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các
Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thấy
một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, bị các loài quạ ăn, hay
bị các loài diều hâu ăn, hay bị các chim kên ăn, hay bị các loài
chó ăn, hay bị các loài giả can ăn, hay bị các loài côn trùng ăn.
Tỷ-kheo quán thân ấy như sau: "Thân này tánh chất là như vậy,
bản chất là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy".
Như vậy vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy an trú chánh niệm như
vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các
Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
Này các Tỷ-kheo, lại nữa, Tỷ-kheo như thấy
một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, với các bộ xương còn
liên kết với nhau, còn dính thịt và máu, còn được các đường gân
cột lại... với các bộ xương còn liên kết với nhau, không còn dính
thịt nhưng còn dính máu, còn được các đường gân cột lại... với
các bộ xương không còn dính thịt, dính máu, còn được các đường
gân cột lại, chỉ còn có xương không dính lại với nhau, rải rác
chỗ này chỗ kia. Ở đây là xương tay, ở đây là xương chân, ở đây
là xương ống, ở đây là xương bắp vế, ở đây là xương mông, ở
đây là xương sống, ở đây là xương đầu. Tỷ-kheo quán thân ấy như
sau: "Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy,
không vượt khỏi tánh chất ấy".
Như vậy, vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
vị ấy sống quán tánh diệt tận trên thân; hay vị ấy sống quán tánh
sanh diệt trên thân. "Có thân đây", vị ấy sống an trú
chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm.
Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì ở
trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên
thân.
Lại nữa này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thấy một
thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, chỉ còn toàn xương trắng màu
vỏ ốc... chỉ còn một đống xương lâu hơn ba năm... chỉ còn là
xương thối trở thành bột. Tỷ- kheo quán thân ấy như sau: "Thân
này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi
tánh chất ấy".
Như vậy vị ấy sống quán thân trên nội thân;
hay sống quán thân trên ngoại thân; hay sống quán thân trên nội
thân, ngoại thân. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên thân; hay
sống quán tánh diệt tận trên thân; hay sống quán tánh sanh diệt
trên thân. "Có thân đây", vị ấy sống an trú chánh niệm
như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy
sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này
các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống quán thân trên thân.
(Quán thọ)
Này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo sống
quán thọ trên các thọ? Này các Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo khi cảm giác
lạc thọ, tuệ tri: "Tôi cảm giác lạc thọ"; khi cảm giác khổ
thọ, tuệ tri: "Tôi cảm giác khổ thọ"; khi cảm giác bất khổ
bất lạc thọ, tuệ tri: "Tôi cảm giác bất khổ bất lạc thọ".
Hay khi cảm giác lạc thọ thuộc vật chất, tuệ tri: "Tôi cảm giác
lạc thọ thuộc vật chất"; hay khi cảm giác lạc thọ không thuộc
vật chất, tuệ tri: "Tôi cảm giác lạc thọ không thuộc vật
chất". Hay khi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất, tuệ tri:
"Tôi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất"; hay khi cảm giác
khổ thọ không thuộc vật chất, tuệ tri: "Tôi cảm giác khổ thọ
không thuộc vật chất". Hay khi cảm giác bất khổ bất lạc thọ
thuộc vật chất, tuệ tri: "Tôi cảm giác bất khổ bất lạc thọ
thuộc vật chất"; hay khi cảm giác bất khổ bất lạc thọ không
thuộc vật chất, tuệ tri: "Tôi cảm giác bất khổ bất lạc thọ
không thuộc vật chất".
Như vậy, vị ấy sống quán thọ trên các nội
thọ; hay sống quán thọ trên các ngoại thọ; hay sống quán thọ trên
các nội thọ, ngoại thọ. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên
các thọ, hay sống quán tánh diệt tận trên các thọ; hay sống quán
tánh sanh diệt trên các thọ. "Có thọ đây", vị ấy sống an
trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh
niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật
gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy Tỷ-kheo sống quán thọ trên
các thọ.
(Quán tâm)
Này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo sống
quán tâm trên tâm? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo, với tâm có
tham, tuệ tri: "Tâm có tham"; hay với tâm không tham, tuệ tri:
"Tâm không tham". Hay với tâm có sân, tuệ tri: "Tâm có
sân"; hay với tâm không sân, tuệ tri: "Tâm không sân". Hay
với tâm có si, tuệ tri: "Tâm có si"; hay với tâm không si,
tuệ tri: "Tâm không si". Hay với tâm thâu nhiếp, tuệ tri:
"Tâm được thâu nhiếp". Hay với tâm tán loạn, tuệ tri:
"Tâm bị tán loạn". Hay với tâm quảng đại, tuệ tri:
"Tâm được quảng đại"; hay với tâm không quảng đại, tuệ
tri: "Tâm không được quảng đại". Hay với tâm hữu hạn, tuệ
tri: "Tâm hữu hạn". Hay với tâm vô thượng, tuệ tri:
"Tâm vô thượng". Hay với tâm có định, tuệ tri: "Tâm
có định"; hay với tâm không định, tuệ tri: "Tâm không
định". Hay với tâm giải thoát, tuệ tri: "Tâm có giải
thoát"; hay với tâm không giải thoát, tuệ tri: "Tâm không
giải thoát".
Như vậy vị ấy sống quán tâm trên nội tâm;
hay sống quán tâm trên ngoại tâm; hay sống quán tâm trên nội tâm,
ngoại tâm. Hay sống quán tánh sanh khởi trên tâm; hay sống quán tánh
diệt tận trên tâm; hay sống quán tánh sanh diệt trên tâm. "Có
tâm đây", vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng
hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa,
không chấp trước một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo sống quán tâm trên tâm.
(Quán pháp)
Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo sống quán
pháp trên các pháp? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống quán pháp
trên các pháp đối với năm triền cái. Và này các Tỷ-kheo, thế nào
là Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với năm triền cái?
Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo nội tâm có ái dục, tuệ tri:
"Nội tâm tôi có ái dục"; hay nội tâm không có ái dục,
tuệ tri: "Nội tâm tôi không có ái dục". Và với ái dục
chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như vậy; và với ái dục đã
sanh nay được đoạn diệt, vị ấy tuệ tri như vậy; và với ái dục đã
được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy tuệ tri như
vậy.
Hay nội tâm có sân hận, tuệ tri: "Nội tâm
tôi có sân hận"; hay nội tâm không có sân hận, tuệ tri:
"Nội tâm tôi không có sân hận". Và với sân hận chưa sanh
nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như vậy; và với sân hận đã sanh, nay
được đoạn diệt, vị ấy tuệ tri như vậy; và với sân hận đã được
đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy tuệ tri như vậy.
Hay nội tâm có hôn trầm thụy miên, tuệ tri: "Nội tâm tôi có
hôn trầm thụy miên"; hay nội tâm không có hôn trầm thụy miên,
tuệ tri: "Nội tâm tôi không có hôn trầm thụy miên". Và
với hôn trầm thụy miên chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như
vậy; và với hôn trầm thụy miên đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy
tuệ tri như vậy; và với hôn trầm thụy miên đã được đoạn diệt,
tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy tuệ tri như vậy. Hay nội tâm
có trạo hối, tuệ tri: "Nội tâm tôi có trạo hối"; hay nội
tâm không có trạo hối, tuệ tri: "Nội tâm tôi không có trạo
hối". Và với trạo hối chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri
như vậy; và với trạo hối đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy tuệ
tri như vậy; và với trạo hối đã được đoạn diệt, tương lai không
sanh khởi nữa, vị ấy tuệ tri như vậy. Hay nội tâm có nghi, tuệ tri:
"Nội tâm tôi có nghi"; hay nội tâm không có nghi, tuệ tri:
"Nội tâm tôi không có nghi". Và với nghi chưa sanh nay sanh
khởi, vị ấy tuệ tri như vậy; và với nghi đã sanh nay được đoạn
diệt, vị ấy tuệ tri như vậy; và với nghi đã được đoạn diệt,
tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy tuệ tri như vậy.
Như vậy vị ấy sống quán pháp trên các nội
pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán pháp
trên các nội pháp, ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi
trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay sống quán
tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở đây", vị
ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh
trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước
một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống
quán pháp trên các pháp đối với năm triền cái.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống quán
pháp trên các pháp đối với năm thủ uẩn. Này các Tỷ- kheo, thế nào
là Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với năm thủ uẩn? Này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo suy tư: "Ðây là sắc, đây là sắc tập, đây
là sắc diệt. Ðây là thọ, đây là thọ tập, đây là thọ diệt. Ðây
là tưởng, đây là tưởng tập; đây là tưởng diệt. Ðây là hành,
đây là hành tập, đây là hành diệt. Ðây là thức, đây là thức tập,
đây là thức diệt". Như vậy, vị ấy sống quán pháp trên các
nội pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán
pháp trên các nội pháp, ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán tánh sanh
khởi trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay
sống quán tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở
đây", vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng
đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không
chấp trước một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với năm thủ uẩn.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống quán
pháp trên các pháp đối với sáu nội ngoại xứ. Này các Tỷ- kheo,
thế nào là Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với sáu nội
ngoại xứ? Này các Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo tuệ tri con mắt và tuệ tri
các sắc, do duyên hai pháp này, kiết sử sanh khởi, vị ấy tuệ tri
như vậy; và với kiết sử chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như
vậy; và với kiết sử đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy tuệ tri như
vậy; và với kiết sử đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi
nữa, vị ấy tuệ tri như vậy.
Tỷ-kheo tuệ tri tai và tuệ tri các tiếng... tuệ
tri mũi và tuệ tri các hương... tuệ tri lưỡi... và tuệ tri các
vị... tuệ tri thân và tuệ tri các xúc, tuệ tri ý và tuệ tri các
pháp; do duyên hai pháp này, kiết sử sanh khởi, vị ấy tuệ tri như
vậy; và với kiết sử chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như vậy;
và với kiết sử đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy tuệ tri như vậy;
và với kiết sử đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa,
vị ấy tuệ tri như vậy.
Như vậy vị ấy sống quán pháp trên các nội
pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán pháp
trên các nội pháp, ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi
trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay sống
quán tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở đây",
vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh
trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước
một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống
quán pháp trên các pháp đối với sáu nội ngoại xứ.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống quán
pháp trên các pháp đối với Bảy Giác chi. Này các Tỷ- kheo, thế nào
là Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với Bảy Giác chi? Này
các Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo nội tâm có niệm giác chi, tuệ tri:
"Nội tâm tôi có niệm giác chi"; hay nội tâm không có niệm
giác chi, tuệ tri: "Nội tâm tôi không có ý niệm giác chi".
Và với niệm giác chi chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như vậy,
và với niệm giác chi đã sanh, nay được tu tập viên thành, vị ấy
tuệ tri như vậy.
Hay Tỷ-kheo nội tâm có trạch pháp giác chi...
(như trên)... hay nội tâm có tinh tấn giác chi... (như trên)... hay
nội tâm có hỷ giác chi... (như trên)... hay nội tâm có khinh an giác
chi... (như trên)... hay nội tâm có định giác chi... (như trên)... hay
nội tâm có xả giác chi, tuệ tri: "Nội tâm tôi có xả giác
chi"; hay nội tâm không có xả giác chi, tuệ tri: "Nội tâm
tôi không có xả giác chi". Và với xả giác chi chưa sanh nay sanh
khởi, vị ấy tuệ tri như vậy, và với xả giác chi đã sanh nay được
tu tập viên thành, vị ấy tuệ tri như vậy.
Như vậy vị ấy sống quán pháp trên các nội
pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán pháp
trên các nội pháp, ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi
trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay sống
quán tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở đây",
vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh
trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước
một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống
quán pháp trên các pháp đối với Bảy Giác chi.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị ấy sống quán
pháp trên các pháp đối với Bốn Thánh đế. Này các Tỷ-kheo, thế nào
là Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp đối với Bốn Thánh đế? Này
các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ- kheo như thật tuệ tri: "Ðây là
Khổ"; như thật tuệ tri: "Ðây là Khổ tập"; như thật
tuệ tri: "Ðây là Khổ diệt"; như thật tuệ tri: "Ðây là
Con đường đưa đến Khổ diệt".
Như vậy, vị ấy sống quán pháp trên các nội
pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán pháp
trên các nội pháp, ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi
trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay sống
quán tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở đây",
vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh
trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước
một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo sống
quán pháp trên các pháp đối với Bốn Thánh đế.
(Kết luận)
Này các Tỷ-kheo, vị nào tu tập Bốn Niệm xứ
này như vậy trong bảy năm, vị ấy có thể chứng một trong hai quả sau
đây: Một là chứng Chánh trí ngay trong hiện tại, hay nếu còn hữu dư
y, thì chứng quả Bất hoàn.
Này các Tỷ-kheo, không cần gì đến bảy năm,
một vị nào tu tập Bốn Niệm xứ này như vậy trong sáu năm, trong năm
năm, trong bốn năm, trong ba năm, trong hai năm, trong một năm, vị ấy
có thể chứng một trong hai quả sau đây: Một là chứng Chánh trí ngay
trong hiện tại, hay nếu còn hữu dư y, thì chứng quả Bất hoàn.
Này các Tỷ-kheo, không cần gì đến một năm,
một vị nào tu tập Bốn Niệm xứ này trong bảy tháng, vị ấy có thể
chứng một trong hai quả sau đây: Một là chứng Chánh trí ngay trong
hiện tại, hay nếu còn hữu dư y, thì chứng quả Bất hoàn. Này các
Tỷ-kheo, không cần gì bảy tháng, một vị nào tu tập Bốn Niệm xứ
này trong sáu tháng, trong năm tháng, trong bốn tháng, trong ba tháng,
trong hai tháng, trong một tháng, trong nửa tháng, vị ấy có thể chứng
một trong hai quả sau đây: Một là chứng Chánh trí ngay trong hiện
tại, hay nếu còn hữu dư y, thì chứng quả Bất hoàn.
Này các Tỷ-kheo, không cần gì nửa tháng, một
vị nào tu tập Bốn Niệm xứ này trong bảy ngày, vị ấy có thể chứng
một trong hai quả sau đây: Một là chứng Chánh trí ngay trong hiện
tại, hai là nếu còn hữu dư y, thì chứng quả Bất hoàn. Này các
Tỷ-kheo, đây là con đường độc nhất đưa đến thanh tịnh cho chúng
sanh, vượt khỏi sầu não, diệt trừ khổ ưu, thành tựu Chánh trí,
chứng ngộ Niết-bàn. Ðó là Bốn Niệm xứ.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy
hoan hỷ, tín thọ lời dạy của Thế Tôn
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Phân đoạn & chú thích: Tỳ Kheo
Giác Đẳng
-ooOoo-
Kinh số 10 [tóm tắt]
Kinh Niệm Xứ
(Satipaṭṭhāna Sutta)
(M.i, 55)
Đức Phật dạy đây
là con đường độc nhất đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi
sầu não, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh tri, chứng ngộ Niết-bàn,
chính là Bốn niệm xứ.
1/ Sống quán thân
trên thân, nhiệt tâm, tỉnh
giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
a) Vị Tỷ-kheo đi
đến gốc cây, đi đến ngôi rừng hay tại ngôi nhà trống, ngồi kiết già,
lưng thẳng, để niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô, chánh niệm
vị ấy thở ra. Thở vô dài, vị ấy quán tri “tôi thở vô dài”, cũng vậy
thở ra dài, thở vô ngắn, thở ra ngắn, cảm giác toàn thân, an tịnh thân
hành, vị ấy đều biết rõ như vậy.
b) Vị Tỷ-kheo, khi
đi, quán tri “tôi đi”; khi đứng quán tri “tôi đứng”; khi ngồi quán tri “tôi
ngồi”; khi nằm quán tri “tôi nằm”. Phàm thân có hướng cử động như thế
nào thời quán tri như vậy.
c) Vị Tỷ-kheo, khi
bước tới bước lui, tỉnh giác việc đang làm khi nhìn tới nhìn xung
quanh...; khi co tay khi duỗi tay...; khi mang áo Sanghāti, bát, y...; khi
ăn, khi uống, khi nhai, khi nếm...; khi đi đại tiện, tiểu tiện...; khi
đi, đứng, ngồi, nghỉ, thức, nói, im lặng, tỉnh giác việc mình đang làm.
Như vậy vị ấy
sống, quán thân trên nội thân, hay sống quán thân trên ngoại thân, hay
sống quán thân trên cả nội thân ngoại thân, hay sống quán tánh sanh, tánh
diệt, tánh sanh diệt trên thân: “Có thân đây”. Vị ấy an trú chánh niệm
như vậy với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm và vị ấy sống
không nương tựa, không chấp trước vật gì ở trên đời.
d) Vị Tỷ-kheo quán
sát thân này, dưới từ bàn chân trở lên, trên cho đến đỉnh đầu, bao bọc
bởi da và chứa đầy những vật bất tịnh sai biệt. Trong thân này, đây là
tóc, lông, móng, răng, da (5), thịt, gân, xương, tủy, thận (10), tim,
gân, hoành cách mô, lá lách, phổi (15), ruột, màng ruột, bụng, phân, mật
(20), đàm (niêm dịch), mủ, máu, mồ hôi, mỡ (25), nước mắt, mỡ da,
nước miếng, nước mủ, nước ở khớp xương, nước tiểu (31). Như vậy
vị ấy sống... ở trên đời.
e) Vị Tỷ-kheo quán
sát thân này về vị trí các giới và sự sắp đặt các giới. Trong thân này
có địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới... Như vậy vị ấy
sống... trên đời.
f) Vị Tỷ-kheo thấy
một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa một ngày, hai ngày, ba ngày,
trương phồng lên, xanh ứ lại, thối nát ra, vị Tỷ-kheo quán thân ấy
tánh chất là như vậy, bản chất là như vậy, không thoát khỏi tánh chất
ấy.
g) Vị Tỷ-kheo thấy
thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa bị các loài quạ, diều hâu, các loài
chó, loài giả can, các loài côn trùng ăn (Quán như trên).
h) Vị Tỷ-kheo thấy
thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa với bộ xương còn liên kết với
nhau, còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cột lại..., bộ
xương còn liên kết với nhau, không dính thịt còn dính máu, còn được các
đường gân cột lại..., các bộ xương còn liên kết với nhau, không có
thịt và máu, còn được đường gân cột lại... chỉ còn có xương không
dính lại với nhau, rải rác chỗ này chỗ kia...
i) Vị Tỷ-kheo thấy
thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, chỉ còn toàn xương trắng màu vỏ
ốc... chỉ còn một đống xương lâu hơn ba năm..., chỉ còn lại xương
thối thành bột. Tỷ-kheo quán thân trên thân.
2/ Sống quán thọ
trên thọ: Cảm giác các thọ
như sau: lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ, lạc thọ thuộc vật
chất, lạc thọ không thuộc vật chất, khổ thọ thuộc vật chất, khổ
thọ không thuộc vật chất, bất khổ bất lạc thọ thuộc vật chất, bất
khổ bất lạc thọ không thuộc vật chất. Như vậy vị ấy sống quán thọ
trên các nội thọ, trên các ngoại thọ, trên các nội ngoại thọ: “Có thọ
đây”. Vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh
trí, chánh niệm. Vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật
gì ở trên đời.
3/ Sống quán tâm
trên tâm: Tâm có tham biết
tâm có tham, tâm không tham..., tâm có sân..., tâm không sân..., tâm có si...,
tâm không si..., tâm thâu nhiếp..., tâm tán loạn..., tâm đại hành..., tâm
không đại hành..., tâm không vô thượng..., tâm vô thượng..., tâm không có
định..., tâm có định..., tâm không giải thoát..., tâm giải thoát. Vị ấy
sống quán tâm trên nội tâm, trên ngoại tâm, trên nội ngoại tâm, tánh sanh
khởi, tánh diệt, tánh sanh diệt trên tâm: “Có tâm đây”. Vị ấy sống an trú
chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Vị
ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì ở đời.
4/ Sống quán pháp
trên các pháp:
a) Đối với năm
triền cái: Tham dục, sân, hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi. Nếu nội
tâm có triền nào, biết nội tâm có triền cái ấy, nội tâm không có, biết nội
tâm không có, triền cái chưa sanh, nay sanh khởi, triền cái sanh rồi, nay
được đoạn diệt, triền cái đã đoạn diệt, tương lai không sanh khởi
nữa, vị ấy biết như vậy.
b) Đối với năm
thủ uẩn: Tỷ-kheo suy tư năm thủ uẩn, năm thủ uẩn tập khởi, năm
thủ uẩn đoạn diệt, con đường đưa đến năm thủ uẩn đoạn diệt.
c) Đối với sáu nội
ngoại xứ: Tỷ-kheo quán tri, khi con mắt thấy sắc, do duyên hai pháp
này các kiết sử sanh khởi. Với kiết sử chưa sanh, nay sanh khởi, vị
ấy quán tri như vậy. Với kiết sử đã sanh, nay được đoạn diệt, vị ấy
quán tri như vậy. Với kiết sử đã được đoạn diệt, tương lai không
sanh khởi nữa, vị ấy quán tri như vậy. Cũng vậy đối với tai và
tiếng, mũi và hương, lưỡi và vị, thân và xúc, ý và pháp.
d) Đối với bảy
giác chi: Vị Tỷ-kheo nội tâm có niệm giác chi, quán tri nội tâm có niệm
giác chi, nội tâm không có niệm giác chi, quán tri nội tâm không có niệm
giác chi. Với niệm giác chi chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy quán tri như
vậy. Với niệm giác chi đã sanh, nay được tu tập viên thành vị ấy quán
tri như vậy. Cũng vậy đối với trạch pháp giác chi, tinh tấn giác chi,
hỷ giác chi, khinh an giác chi, định giác chi, xả giác chi.
e) Đối với bốn
sự thật: Vị Tỷ-kheo như thật quán tri, đây là khổ, đây là khổ tập,
đây là khổ diệt, đây là con đường đưa đến khổ diệt.
Như vậy vị ấy
sống quán pháp trên các nội pháp, quán pháp trên các ngoại pháp, quán pháp
trên các nội ngoại pháp, quán tánh sanh khởi, đoạn diệt, sanh diệt trên
các pháp. Có những pháp ở đây, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy
vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa,
không chấp trước một vật gì ở trên đời.
Đức Phật kết luận
vị nào tu tập bốn niệm xứ trong bảy năm hay sáu năm, hay năm năm, hay
bốn năm, hay ba năm, hay hai năm, hay một năm, hay bảy tháng, hay sáu
tháng, hay năm tháng, hay bốn tháng, hay ba tháng, hay hai tháng, hay một
tháng, hay nửa tháng, hay bảy ngày, vị ấy có thể chứng một trong hai
quả sau đây: chứng Chánh trí ngay trong hiện tại, hay nếu còn dư y chứng
quả Bất hoàn.
Biên soạn: Hoà Thượng Thích Minh Châu
-ooOoo-
Kinh số 10 [dàn ý]
Kinh Niệm Xứ
(Satipaṭṭhāna Sutta)
(M.i, 55)
A.
Duyên khởi:
Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo
và thuyết giảng kinh này.
B.
Chánh kinh:
I. Thế Tôn giải thích thế nào là 4
niệm xứ.
II. Thế nào là quán thân trên thân.
1. Niệm hơi thở vô,
hơi thở ra.
2. Quán các oai nghi.
3. Quán các hành tướng
của thân.
4. Quán các thân phần
của thân.
5. Quán vị trí các giới
trên thân.
6. Quán thi thể trong
nghĩa địa.
a. Thi thể quăng vào
nghĩa địa trong 3 ngày.
b. Quán thân bị
côn trùng muông thú ăn.
c. Quán bộ xương còn
liên kết hay sau khi bị rã rời.
d. Quán toàn
xương trắng trở thành bột.
III. Quán thọ trên các cảm thọ: 9 loại
cảm thọ.
IV. Quán tâm trên các tâm: có 16 loại
tâm.
V. Quán pháp trên các pháp.
1. Đối với 5 triền
cái.
2. Đối với 5 thủ uẩn.
3. Đối với 6 nội ngoại
xứ.
4. Đối với 7 giác
chi.
5. Đối với 4 sự thật.
VI. Khả năng chứng quả của pháp môn
này: 1 trong 2 quả: A-la-hán hay Bất lai trong thời gian từ 7 năm đến 7 ngày.
C.
Kết luận:
Các Tỷ-kheo tín thọ lời
Thế Tôn dạy.
Biên soạn: Hoà Thượng Thích Minh Châu
-ooOoo-
Kinh số 10 [toát yếu]
Kinh Niệm Xứ
(Satipaṭṭhāna Sutta)
(M.i, 55)
I. Toát yếu
Satipatthāna Sutta - The foundations of mindfullness.
This is one of the fullest and most important suttas
by the Buddha dealing with meditation, with particular emphasis on the development
of insight. The Buddha begins by declaring the four foundations of mindfullness
to be the direct path for the realisation of Nibbāna, then gives detailed
instructions on the four foundations: the contemplation of the body, feelings,
mind and mind objects.
Nền tảng của chánh niệm.
Đây là một trong những kinh quan trọng và đầy
đủ nhất mà
Phật dạy về thiền, đặc biệt nhấn mạnh sự
phát triển tuệ quán. Khởi đầu, Phật tuyên bố bốn niệm xứ là con
đường thẳng tắt để thực chứng Niết-bàn. Sau đó Ngài chỉ dạy chi
tiết về bốn niệm xứ là quán thân, cảm thọ, tâm và các pháp đối
tượng của tâm.
II. Tóm tắt
Phật dạy bốn niệm xứ là con đường độc nhất
đưa chúng sinh đến thanh tịnh, vượt khỏi sầu não, diệt trừ khổ ưu,
thành tựu chính trí, chứng ngộ Niết-bàn.
Bốn niệm xứ là: quán thân
trên thân, quán cảm thọ trên các thọ, quán tâm trên tâm, và quán
pháp trên các pháp.
1. Quán thân: bao gồm 14 bài tập là:
niệm hơi thở; quán bốn uy nghi hay thân hành; chánh niệm tỉnh giác
trong mọi hoàn cảnh; quán bất tịnh; quán bốn đại; và chín pháp
quán tử thi ở nghĩa địa qua các giai đoạn tan rã.
2. Quán
thọ: kể như một bài tập. Thọ là các cảm giác dễ chịu, khó
chịu, trung tính về thân, tâm.
3. Quán
tâm: một bài tập: Tuệ tri tâm có hay không tham, sân, si, tán
loạn, quảng đại; thâu nhiếp hay tán loạn; hữu hạn hay vô thượng;
có định không định, có giải thoát không giải thoát.
4. Quán
pháp: gồm năm phân đoạn: 1- Năm triền cái; 2- Năm uẩn; 3- Sáu
nội xứ; 4- Bảy giác chi; 5- Bốn thánh đế.
Vậy
kinh này giảng tất cả 21 bài tập thiền quán. Mỗi bài tập lại gồm
hai phần, phần luyện tập căn bản được giải thoát trước, và phần
bổ túc dạy làm thế nào hướng sự tu tập ấy đến việc đào sâu tuệ
giác. Phần này không thay đổi trong cả 21 bài tập, đó là đoạn
"... Vị ấy sống quán tính sinh khởi trên thân, quán tính diệt
tận trên thân, ... an trú chánh niệm, hy vọng hướng đến chính trí
..., sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì ở trên
đời."
Cuối
cùng, Phật nêu lên kết quả việc quán Bốn niệm xứ để khuyến khích
tu hành: đó là chứng quả A-la-hán hoặc Bất hoàn.
III. Chú
giải
Sớ
giải kinh Trung bộ nói ekāyana magga có nghĩa là "con
đường độc đạo vì không có ngõ tẻ ", là "con đường mà
mỗi người phải tự bướcđi không bầu bạn", là "con đường
dẫn đến mục tiêu duy nhất, đó là Niết-bàn". Trong khi tu các
thiền chứng và phạm trú có thể không đưa đến Niết-bàn vì những
ngõ tẻ, thì bốn niệm xứ nhất định đưa đến Niết-bàn, mục đích tối
hậu.
Sự
lặp lại "quán thân trên thân" - kāye kāyānupassī -
có mục đích xác định cho rõ ràng đối tượng quán là thân thể và
chỉ thân thể mà thôi, không lẫn với những khái niệm khác như
những cảm giác, ý nghĩ liên hệ đến thân ấy. Lại nữa, chỉ nên
quán thân thể như là thân thể chứ không kèm theo các khái niệm
như đàn ông, đàn bà, ngã, hay chúng sinh. Với thọ, tâm, pháp cũng
thế. Ví dụ "tê" hoặc "ngứa" khi ngồi thiền là một
cảm thọ, dễ kéo theo các cảm thọ khác như bực bội, v.v. hoặc kéo
theo "hành" như suy nghĩ lung tung; nên cần phải dừng lại
trên cảm thọ ấy mà thôi, gọi là "quán thọ trên thọ".
Đại
hành(exalted mind), và vô thượng(unsurpassed mind), được
giải thích là tâm ở trong các cõi thiền và định chứng vô sắc. Tâm
không đại hành và "hữu thượng" là tâm ở cõi dục. Tâm
"giải thoát" là tâm tạm lắng dịu phiền não nhờ tuệ quán
hoặc nhờ chứng các thiền. Vì sự tu tập Niệm xứ là giai đoạn chuẩn
bị để đạt đến các đạo lộ giải thoát thuộc siêu thế, nên không
thể hiểu "tâm giải thoát" nói trong bài tập này đã là
giải thoát thuộc siêu thế.
Trong
phần quán bảy giác chi, quán "trạch pháp giác chi"
dhammavicaya, nghĩa là dùng chánh niệm để thăm dò hiện tượng tâm
vật lý đang diễn ra trong tâm hành giả.
IV. Pháp
số
Một
con đường duy nhất, ekāyana magga, là tứ niệm xứ
quán.
Bốn
đại
Bốn
niệm xứ: thân, thọ, tâm, pháp.
Bốn
sự thật
Bốn
uy nghi: đi, đứng, nằm, ngồi.
Năm
triền cái
Năm
thủ uẩn
Sáu
nội ngoại xứ
Bảy
giác chi
Mười
giai đoạn tử thi
Ba mươi mốt uế vật:
Tóc, lông, móng, răng, da; Thịt, gân, xương, thận, tủy; Tim, gan,
hoành cách mô, lá lách, phổi; Ruột, màng ruột, bao tử, phân, mật;
Đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ; Nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước
mũi, nước khớp xương; Nước tiểu.
V. Kệ tụng
Có
con đường độc nhất
- Bốn cơ sở tưởng niệm
- Bốn cơ sở tưởng niệm
Khiến
chúng sinh thanh tịnh
Diệt
sầu não khổ ưu
Thành tựu được chính trí
Và chứng ngộ Niết-bàn.
Thành tựu được chính trí
Và chứng ngộ Niết-bàn.
Một,
quán thân như thân
Hai,
thọ như cảm thọ
Ba, quán tâm như tâm
Bốn, quán pháp như pháp.
Ba, quán tâm như tâm
Bốn, quán pháp như pháp.
A. Quán thân:
Quán
thân mười bốn mục
Thực
hành vào mọi lúc
Một,
niệm hơi ra vào
Dài
ngắn đều ý thức
Hai,
quán bốn uy nghi
Lúc
nằm ngồi đứng đi
Ba,
rõ biết thân hành
Khi
duỗi, co cúi, ngước.
Bốn,
quán thân bất tịnh
Tóc
lông móng răng da.
Năm,
thân gồm bốn đại
Chẳng
có gì là "ta".
Và
đây chín giai đoạn
Khi
thân đã ra ma.
Một là thây trương phình
Một là thây trương phình
Còn
đâu vẻ đẹp xinh?
Hai,
côn trùng đục khoét
Không
còn ra dáng hình
Ba,
bộ xương dính thịt
Với
bốn đường liên kết
Bốn,
còn máu và gân
Sâu
kiến lại tranh phần
Năm
là xương hết máu
Nhưng
còn dính liền gân
Sáu,
bộ xương rời rã
Rải
rác khắp mộ phần
Bảy,
xương màu vỏ ốc
Theo
gió bụi thời gian
Tám,
một đống xương tàn
Trên
đường về cát bụi
Tung
bay giữa không gian
Đây
là giai đoạn cuối.
Quán
sát thân thể này
Bản chất là như vậy
Sinh ra rồi già chết
Không thể nào khác hơn
Tỳ kheo sống chánh niệm
Bản chất là như vậy
Sinh ra rồi già chết
Không thể nào khác hơn
Tỳ kheo sống chánh niệm
Gột
rửa hết tham ưu
Không nương tựa chấp trước
Không nương tựa chấp trước
Bất
cứ gì trên đời.
B. Quán thọ:
Kế
đến, quán cảm thọ
Là cảm giác thân, tâm
Là cảm giác thân, tâm
Gồm
ba loại: Khổ, vui,
Và
không vui không khổ.
Tuệ
tri từng cảm thọ
Là
nghe ngóng theo dõi
Sinh,
trú diệt của nó
Chánh
niệm, gột tham ưu.
C. Quán tâm:
Có
tham, tuệ tri "tham"
Không tham, biết "không tham"
Không tham, biết "không tham"
Với
sân, si, cũng vậy;
Thâu nhiếp hay tán loạn;
Thâu nhiếp hay tán loạn;
Quảng
đại, không quảng đại;
Hữu
hạn hay vô thượng;
Có định hay không định;
Giải thoát, không giải thoát.
Có định hay không định;
Giải thoát, không giải thoát.
Tuệ
tri các tâm ấy
Khi sinh khởi, diệt tận,
Khi sinh khởi, diệt tận,
Tỳ
kheo sống chánh niệm
Để
gột rửa tham ưu.
D. Quán pháp:
Quán
pháp gồm năm mục
Một,
quán năm triền cái
Tham,
sân và ngủ gục
Trạo
cử và hoài nghi.
Hai,
quán năm thủ uẩn
Sắc,
thọ, tưởng, hành, thức
Sinh
khởi và đoạn diệt
Mỗi
thứ cần biết rõ.
Ba,
quán sáu giác quan
Cùng
với sáu đối tượng:
Tuệ
tri kết sử sinh
Do trong ngoài tiếp xúc;
Do trong ngoài tiếp xúc;
Tuệ
tri kết sử diệt
Tương
lai sẽ không sinh.
Bốn,
quán bảy giác chi:
Trước
hết "Niệm" tuệ tri
Chưa
sinh, cần sinh khởi
Đã
sinh, hãy viên thành.
Trạch
pháp, hỷ, tinh tấn
Khinh
an, định và xả
Sáu
giác chi còn lại
Cùng
quán sát như trên.
Năm,
quán thánh đế
Tuệ
tri "Đây là khổ"
"Đây
là nguồn gốc khổ"
"Đây
là sự diệt khổ"
"Đây
là đường diệt khổ"
Tuệ
tri các pháp ấy
Khi sinh khởi, diệt tận,
Khi sinh khởi, diệt tận,
Tỳ
kheo sống chánh niệm
Để
gột rửa tham ưu.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Tóm tắt & chú giải: Thích Nữ Trí Hải
-ooOoo-
10. Mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ [Mūla]
105. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā
kurūsu viharati kammāsadhammaṃ nāma kurūnaṃ nigamo. Tatra kho Bhagavā
bhikkhū āmantesi : ''bhikkhavoti. ''Bhadanteti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca :
Uddeso
106.
''Ekāyano ayaṃ, bhikkhave, maggo sattānaṃ visuddhiyā, sokaparidevānaṃ [pariddavānaṃ (sī. pī.)] samatikkamāya,
dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya, ñāyassa adhigamāya, nibbānassa sacchikiriyāya,
yadidaṃ cattāro satipaṭṭhānā.
''Katame cattāro?
idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā,
vineyya loke abhijjhādomanassaṃ vedanāsu vedanānupassī viharati ātāpī sampajāno
satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ citte cittānupassī viharati ātāpī
sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ dhammesu dhammānupassī
viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
Uddeso niṭṭhito.
Kāyānupassanā
ānāpānapabbaṃ
107.
''Kathañca, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati? idha, bhikkhave,
bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati, pallaṅkaṃ
ābhujitvā, ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya, parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā. So satova
assasati, satova [sato (sī. syā.)] passasati. Dīghaṃ vā assasanto 'dīghaṃ assasāmīti pajānāti,
dīghaṃ vā passasanto 'dīghaṃ passasāmīti pajānāti, rassaṃ vā assasanto 'rassaṃ
assasāmīti pajānāti, rassaṃ vā passasanto
'rassaṃ passasāmīti pajānāti, 'sabbakāyapaṭisaṃvedī assasissāmīti sikkhati,
'sabbakāyapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati , 'passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ
assasissāmīti sikkhati, 'passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ passasissāmīti sikkhati.
''Seyyathāpi,
bhikkhave, dakkho bhamakāro vā bhamakārantevāsī vā dīghaṃ vā añchanto 'dīghaṃ añchāmīti
pajānāti, rassaṃ vā añchanto 'rassaṃ añchāmīti pajānāti evameva kho, bhikkhave,
bhikkhu dīghaṃ vā assasanto 'dīghaṃ assasāmīti pajānāti, dīghaṃ vā passasanto
'dīghaṃ passasāmīti pajānāti, rassaṃ vā assasanto 'rassaṃ assasāmīti pajānāti,
rassaṃ vā passasanto 'rassaṃ passasāmīti pajānāti 'sabbakāyapaṭisaṃvedī
assasissāmīti sikkhati, 'sabbakāyapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati
'passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ assasissāmīti sikkhati, 'passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ
passasissāmīti sikkhati. Iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī viharati, bahiddhā
vā kāye kāyānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā kāye kāyānupassī viharati
samudayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati, vayadhammānupassī vā kāyasmiṃ
viharati, samudayavayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati. 'Atthi kāyoti vā
panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva
ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati, na ca kiñci loke
upādiyati. Evampi kho [evampi (sī. syā. pī.)], bhikkhave, bhikkhu kāye
kāyānupassī viharati.
Ānāpānapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Kāyānupassanā
iriyāpathapabbaṃ
108.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gacchanto vā 'gacchāmīti pajānāti, ṭhito vā
'ṭhitomhīti pajānāti, nisinno vā 'nisinnomhīti
pajānāti, sayāno vā 'sayānomhīti pajānāti. Yathā yathā vā panassa kāyo
paṇihito hoti tathā tathā naṃ pajānāti. Iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī
viharati, bahiddhā vā kāye kāyānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā kāye
kāyānupassī viharati samudayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati,
vayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati, samudayavayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati.
'Atthi kāyoti vā panassa sati paccupaṭṭhitā
hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati, na ca kiñci
loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati.
Iriyāpathapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Kāyānupassanā
sampajānapabbaṃ
109.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu abhikkante paṭikkante sampajānakārī hoti,
ālokite vilokite sampajānakārī hoti, samiñjite pasārite sampajānakārī hoti, saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe
sampajānakārī hoti, asite pīte khāyite sāyite sampajānakārī hoti,
uccārapassāvakamme sampajānakārī hoti, gate ṭhite nisinne sutte jāgarite
bhāsite tuṇhībhāve sampajānakārī hoti. Iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī
viharati - pe - evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati.
Sampajānapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Kāyānupassanā
paṭikūlamanasikārapabbaṃ
110.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ uddhaṃ pādatalā, adho
kesamatthakā, tacapariyantaṃ pūraṃ nānappakārassa asucino paccavekkhati :
'atthi imasmiṃ kāye kesā lomā nakhā dantā taco maṃsaṃ nhāru [nahāru (sī. syā. pī.)] aṭṭhi aṭṭhimiñjaṃ
vakkaṃ hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ
karīsaṃ pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā
muttanti [muttaṃ matthaluṅganti (ka.)]. ''Seyyathāpi, bhikkhave, ubhatomukhā
putoḷi [mūtoḷī (sī. syā. pī.)] pūrā nānāvihitassa dhaññassa, seyyathidaṃ :
sālīnaṃ vīhīnaṃ muggānaṃ māsānaṃ tilānaṃ
taṇḍulānaṃ. Tamenaṃ cakkhumā puriso muñcitvā paccavekkheyya : 'ime sālī ime
vīhī ime muggā ime māsā ime tilā ime taṇḍulāti.
Evameva kho, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ uddhaṃ pādatalā, adho
kesamatthakā, tacapariyantaṃ pūraṃ nānappakārassa asucino paccavekkhati :
'atthi imasmiṃ kāye kesā lomā - pe - muttanti.
''Iti ajjhattaṃ vā
kāye kāyānupassī viharati - pe - evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye
kāyānupassī viharati.
Paṭikūlamanasikārapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Kāyānupassanā
dhātumanasikārapabbaṃ
111.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ yathāṭhitaṃ yathāpaṇihitaṃ
dhātuso paccavekkhati : 'atthi imasmiṃ kāye pathavīdhātu āpodhātu tejodhātu
vāyodhātūti.
''Seyyathāpi ,
bhikkhave, dakkho goghātako vā goghātakantevāsī vā gāviṃ vadhitvā catumahāpathe
[cātummahāpathe (sī. syā. pī.)] bilaso vibhajitvā nisinno assa. Evameva kho,
bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ yathāṭhitaṃ yathāpaṇihitaṃ dhātuso
paccavekkhati : 'atthi imasmiṃ kāye pathavīdhātu āpodhātu tejodhātu
vāyodhātūti. Iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī viharati - pe - evampi kho, bhikkhave , bhikkhu kāye
kāyānupassī viharati.
Dhātumanasikārapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Kāyānupassanā
navasivathikapabbaṃ
112.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu seyyathāpi passeyya sarīraṃ sivathikāya chaḍḍitaṃ
ekāhamataṃ vā dvīhamataṃ vā tīhamataṃ vā uddhumātakaṃ vinīlakaṃ vipubbakajātaṃ.
So imameva kāyaṃ upasaṃharati : 'ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti
[etaṃ anatītoti (sī. pī.)]. Iti ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī viharati - pe -
evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati. ''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu seyyathāpi
passeyya sarīraṃ sivathikāya chaḍḍitaṃ kākehi vā khajjamānaṃ kulalehi vā
khajjamānaṃ gijjhehi vā khajjamānaṃ kaṅkehi vā khajjamānaṃ sunakhehi vā
khajjamānaṃ byagghehi vā khajjamānaṃ dīpīhi vā khajjamānaṃ siṅgālehi vā
[gijjhehi vā khajjamānaṃ, suvānehi vā khajjamānaṃ, sigālehi vā (syā. pī.)]
khajjamānaṃ vividhehi vā pāṇakajātehi khajjamānaṃ. So imameva kāyaṃ upasaṃharati
: 'ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti. Iti ajjhattaṃ vā kāye
kāyānupassī viharati - pe - evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī
viharati. ''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu seyyathāpi passeyya sarīraṃ
sivathikāya chaḍḍitaṃ aṭṭhikasaṅkhalikaṃ samaṃsalohitaṃ nhārusambandhaṃ - pe -
aṭṭhikasaṅkhalikaṃ nimaṃsalohitamakkhitaṃ nhārusambandhaṃ - pe - aṭṭhikasaṅkhalikaṃ
apagatamaṃsalohitaṃ nhārusambandhaṃ - pe - aṭṭhikāni apagatasambandhāni [apagatanhārusambandhāni (syā.)] disā vidisā
vikkhittāni, aññena hatthaṭṭhikaṃ aññena pādaṭṭhikaṃ aññena gopphakaṭṭhikaṃ [''aññena gopphakaṭṭhikanti
idaṃ sī. syā. pī. potthakesu natthi] aññena jaṅghaṭṭhikaṃ aññena ūruṭṭhikaṃ
aññena kaṭiṭṭhikaṃ [aññena kaṭaṭṭhikaṃ aññena piṭṭhaṭṭhikaṃ aññena kaṇṭakaṭṭhikaṃ
aññena phāsukaṭṭhikaṃ aññena uraṭṭhikaṃ aññena aṃsaṭṭhikaṃ aññena bāhuṭṭhikaṃ
(syā.)] aññena phāsukaṭṭhikaṃ aññena piṭṭhiṭṭhikaṃ aññena khandhaṭṭhikaṃ
[aññena kaṭaṭṭhikaṃ aññena piṭṭhaṭṭhikaṃ aññena kaṇṭakaṭṭhikaṃ aññena phāsukaṭṭhikaṃ
aññena uraṭṭhikaṃ aññena aṃsaṭṭhikaṃ aññena bāhuṭṭhikaṃ (syā.)] aññena gīvaṭṭhikaṃ
aññena hanukaṭṭhikaṃ aññena dantaṭṭhikaṃ aññena sīsakaṭāhaṃ. So imameva kāyaṃ
upasaṃharati : 'ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti. Iti
ajjhattaṃ vā kāye kāyānupassī viharati - pe - evampi kho, bhikkhave, bhikkhu
kāye kāyānupassī viharati. ''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu seyyathāpi
passeyya sarīraṃ sivathikāya chaḍḍitaṃ, aṭṭhikāni setāni saṅkhavaṇṇapaṭibhāgāni
[saṅkhavaṇṇūpanibhāni (sī. syā. pī.)] - pe - aṭṭhikāni puñjakitāni
terovassikāni - pe - aṭṭhikāni pūtīni cuṇṇakajātāni . So imameva kāyaṃ upasaṃharati
: 'ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti. Iti ajjhattaṃ vā kāye
kāyānupassī viharati, bahiddhā vā kāye
kāyānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā kāye kāyānupassī viharati
samudayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati, vayadhammānupassī vā kāyasmiṃ
viharati, samudayavayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharati. 'Atthi kāyoti vā
panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito
ca viharati, na ca kiñci loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu kāye
kāyānupassī viharati.
Navasivathikapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Cuddasakāyānupassanā niṭṭhitā.
Vedanānupassanā
113.
''Kathañca pana, bhikkhave, bhikkhu
vedanāsu vedanānupassī viharati? idha, bhikkhave, bhikkhu sukhaṃ vā [sukhaṃ,
dukkhaṃ, adukkhamasukhaṃ (sī. syā. pī. ka.)] vedanaṃ vedayamāno 'sukhaṃ vedanaṃ
vedayāmīti pajānāti dukkhaṃ vā [sukhaṃ, dukkhaṃ adukkhamasukhaṃ (sī. syā. pī.
ka.)] vedanaṃ vedayamāno 'dukkhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti adukkhamasukhaṃ
vā vedanaṃ vedayamāno 'adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti sāmisaṃ vā
sukhaṃ vedanaṃ vedayamāno 'sāmisaṃ sukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti nirāmisaṃ
vā sukhaṃ vedanaṃ vedayamāno 'nirāmisaṃ sukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti
sāmisaṃ vā dukkhaṃ vedanaṃ vedayamāno 'sāmisaṃ dukkhaṃ vedanaṃ vedayāmīti
pajānāti nirāmisaṃ vā dukkhaṃ vedanaṃ vedayamāno 'nirāmisaṃ dukkhaṃ vedanaṃ
vedayāmīti pajānāti sāmisaṃ vā adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayamāno 'sāmisaṃ
adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti nirāmisaṃ vā adukkhamasukhaṃ vedanaṃ
vedayamāno 'nirāmisaṃ adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti pajānāti iti ajjhattaṃ
vā vedanāsu vedanānupassī viharati, bahiddhā vā vedanāsu vedanānupassī
viharati, ajjhattabahiddhā vā vedanāsu vedanānupassī viharati
samudayadhammānupassī vā vedanāsu viharati, vayadhammānupassī vā vedanāsu
viharati, samudayavayadhammānupassī vā vedanāsu viharati. 'Atthi vedanāti vā
panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito
ca viharati , na ca kiñci loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu
vedanāsu vedanānupassī viharati.
Vedanānupassanā niṭṭhitā.
Cittānupassanā
114.
''Kathañca pana, bhikkhave, bhikkhu
citte cittānupassī viharati? idha, bhikkhave, bhikkhu sarāgaṃ vā cittaṃ 'sarāgaṃ
cittanti pajānāti, vītarāgaṃ vā cittaṃ 'vītarāgaṃ cittanti pajānāti sadosaṃ vā
cittaṃ 'sadosaṃ cittanti pajānāti, vītadosaṃ vā cittaṃ 'vītadosaṃ cittanti
pajānāti samohaṃ vā cittaṃ 'samohaṃ cittanti pajānāti, vītamohaṃ vā cittaṃ
'vītamohaṃ cittanti pajānāti saṃkhittaṃ vā cittaṃ 'saṃkhittaṃ cittanti
pajānāti, vikkhittaṃ vā cittaṃ 'vikkhittaṃ cittanti pajānāti mahaggataṃ vā
cittaṃ 'mahaggataṃ cittanti pajānāti, amahaggataṃ vā cittaṃ 'amahaggataṃ
cittanti pajānāti sauttaraṃ vā cittaṃ
'sauttaraṃ cittanti pajānāti, anuttaraṃ vā cittaṃ 'anuttaraṃ cittanti pajānāti
samāhitaṃ vā cittaṃ 'samāhitaṃ cittanti pajānāti, asamāhitaṃ vā cittaṃ
'asamāhitaṃ cittanti pajānāti vimuttaṃ vā cittaṃ 'vimuttaṃ cittanti pajānāti,
avimuttaṃ vā cittaṃ 'avimuttaṃ cittanti pajānāti. Iti ajjhattaṃ vā citte
cittānupassī viharati, bahiddhā vā citte cittānupassī viharati,
ajjhattabahiddhā vā citte cittānupassī viharati samudayadhammānupassī vā cittasmiṃ viharati, vayadhammānupassī vā
cittasmiṃ viharati, samudayavayadhammānupassī vā cittasmiṃ viharati. 'Atthi
cittanti vā panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya
anissito ca viharati, na ca kiñci loke upādiyati . Evampi kho, bhikkhave,
bhikkhu citte cittānupassī viharati.
Cittānupassanā niṭṭhitā.
Dhammānupassanā
nīvaraṇapabbaṃ
115.
''Kathañca, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati? idha,
bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati pañcasu nīvaraṇesu. Kathañca
pana, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati pañcasu nīvaraṇesu?
''idha , bhikkhave, bhikkhu santaṃ vā ajjhattaṃ kāmacchandaṃ 'atthi me ajjhattaṃ
kāmacchandoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ kāmacchandaṃ 'natthi me ajjhattaṃ
kāmacchandoti pajānāti yathā ca anuppannassa kāmacchandassa uppādo hoti tañca
pajānāti, yathā ca uppannassa kāmacchandassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā
ca pahīnassa kāmacchandassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā
ajjhattaṃ byāpādaṃ 'atthi me ajjhattaṃ byāpādoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
byāpādaṃ 'natthi me ajjhattaṃ byāpādoti pajānāti yathā ca anuppannassa
byāpādassa uppādo hoti tañca pajānāti,
yathā ca uppannassa byāpādassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnassa
byāpādassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ
thīnamiddhaṃ 'atthi me ajjhattaṃ thīnamiddhanti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
thīnamiddhaṃ 'natthi me ajjhattaṃ thīnamiddhanti pajānāti, yathā ca
anuppannassa thīnamiddhassa uppādo hoti tañca
pajānāti, yathā ca uppannassa thīnamiddhassa pahānaṃ hoti tañca
pajānāti, yathā ca pahīnassa thīnamiddhassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca
pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ 'atthi me ajjhattaṃ
uddhaccakukkuccanti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ 'natthi me
ajjhattaṃ uddhaccakukkuccanti pajānāti yathā ca anuppannassa
uddhaccakukkuccassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa
uddhaccakukkuccassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnassa
uddhaccakukkuccassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ
vicikicchaṃ 'atthi me ajjhattaṃ vicikicchāti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
vicikicchaṃ 'natthi me ajjhattaṃ vicikicchāti pajānāti yathā ca anuppannāya
vicikicchāya uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannāya vicikicchāya pahānaṃ
hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnāya vicikicchāya āyatiṃ anuppādo hoti tañca
pajānāti. ''Iti ajjhattaṃ vā dhammesu dhammānupassī viharati, bahiddhā vā
dhammesu dhammānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā dhammesu dhammānupassī
viharati samudayadhammānupassī vā dhammesu viharati, vayadhammānupassī vā
dhammesu viharati , samudayavayadhammānupassī vā dhammesu viharati. 'Atthi
dhammāti vā panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati, na ca kiñci loke
upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati
pañcasu nīvaraṇesu.
Nīvaraṇapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Dhammānupassanā
khandhapabbaṃ
116. ''Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī
viharati pañcasu upādānakkhandhesu. Kathañca pana, bhikkhave, bhikkhu
dhammesu dhammānupassī viharati pañcasu upādānakkhandhesu? idha, bhikkhave,
bhikkhu : 'iti rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo iti vedanā,
iti vedanāya samudayo, iti vedanāya atthaṅgamo iti saññā, iti saññāya samudayo,
iti saññāya atthaṅgamo iti saṅkhārā, iti saṅkhārānaṃ samudayo, iti saṅkhārānaṃ
atthaṅgamo iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamoti
iti ajjhattaṃ vā dhammesu dhammānupassī viharati, bahiddhā vā dhammesu
dhammānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati
samudayadhammānupassī vā dhammesu viharati, vayadhammānupassī vā dhammesu
viharati, samudayavayadhammānupassī vā dhammesu viharati. 'Atthi dhammāti vā
panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito
ca viharati, na ca kiñci loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu
dhammesu dhammānupassī viharati pañcasu upādānakkhandhesu.
Khandhapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Dhammānupassanā
āyatanapabbaṃ
117.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati chasu
ajjhattikabāhiresu āyatanesu. Kathañca pana, bhikkhave, bhikkhu dhammesu
dhammānupassī viharati chasu ajjhattikabāhiresu
āyatanesu? ''idha , bhikkhave, bhikkhu cakkhuñca pajānāti, rūpe ca pajānāti,
yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati saṃyojanaṃ tañca pajānāti, yathā ca
anuppannassa saṃyojanassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa saṃyojanassa
pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnassa saṃyojanassa āyatiṃ anuppādo
hoti tañca pajānāti. ''Sotañca pajānāti,
sadde ca pajānāti, yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati saṃyojanaṃ tañca
pajānāti, yathā ca anuppannassa saṃyojanassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā
ca uppannassa saṃyojanassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnassa saṃyojanassa
āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti. ''ghĀnañca pajānāti, gandhe ca pajānāti,
yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati saṃyojanaṃ tañca pajānāti, yathā ca
anuppannassa saṃyojanassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa saṃyojanassa
pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca pahīnassa saṃyojanassa āyatiṃ anuppādo
hoti tañca pajānāti. ''Jivhañca pajānāti, rase ca pajānāti, yañca tadubhayaṃ paṭicca
uppajjati saṃyojanaṃ tañca pajānāti, yathā ca anuppannassa saṃyojanassa uppādo
hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa saṃyojanassa pahānaṃ hoti tañca
pajānāti, yathā ca pahīnassa saṃyojanassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti.
''Kāyañca pajānāti, phoṭṭhabbe ca pajānāti, yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati
saṃyojanaṃ tañca pajānāti, yathā ca anuppannassa saṃyojanassa uppādo hoti tañca
pajānāti, yathā ca uppannassa saṃyojanassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā
ca pahīnassa saṃyojanassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti. ''Manañca
pajānāti, dhamme ca pajānāti, yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati saṃyojanaṃ
tañca pajānāti, yathā ca anuppannassa saṃyojanassa uppādo hoti tañca pajānāti,
yathā ca uppannassa saṃyojanassa pahānaṃ hoti tañca pajānāti, yathā ca
pahīnassa saṃyojanassa āyatiṃ anuppādo hoti tañca pajānāti.
''Iti ajjhattaṃ vā dhammesu dhammānupassī viharati,
bahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati, ajjhattabahiddhā vā dhammesu
dhammānupassī viharati samudayadhammānupassī vā dhammesu viharati,
vayadhammānupassī vā dhammesu viharati, samudayavayadhammānupassī vā dhammesu
viharati. 'Atthi dhammāti vā panassa sati paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati na ca kiñci loke upādiyati.
Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati chasu
ajjhattikabāhiresu āyatanesu.
Āyatanapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Dhammānupassanā
bojjhaṅgapabbaṃ
118.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati sattasu
bojjhaṅgesu. Kathañca pana, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati
sattasu bojjhaṅgesu? idha, bhikkhave, bhikkhu santaṃ vā ajjhattaṃ satisambojjhaṅgaṃ
'atthi me ajjhattaṃ satisambojjhaṅgoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
satisambojjhaṅgaṃ 'natthi me ajjhattaṃ
satisambojjhaṅgoti pajānāti, yathā ca anuppannassa satisambojjhaṅgassa uppādo
hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa satisambojjhaṅgassa bhāvanāya pāripūrī
hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ dhammavicayasambojjhaṅgaṃ 'atthi me
ajjhattaṃ dhammavicayasambojjhaṅgoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
dhammavicayasambojjhaṅgaṃ 'natthi me ajjhattaṃ dhammavicayasambojjhaṅgoti
pajānāti, yathā ca anuppannassa dhammavicayasambojjhaṅgassa uppādo hoti tañca
pajānāti, yathā ca uppannassa dhammavicayasambojjhaṅgassa bhāvanāya pāripūrī
hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ vīriyasambojjhaṅgaṃ 'atthi me
ajjhattaṃ vīriyasambojjhaṅgoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ vīriyasambojjhaṅgaṃ
'natthi me ajjhattaṃ vīriyasambojjhaṅgoti pajānāti, yathā ca anuppannassa
vīriyasambojjhaṅgassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa
vīriyasambojjhaṅgassa bhāvanāya pāripūrī hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ pītisambojjhaṅgaṃ 'atthi me
ajjhattaṃ pītisambojjhaṅgoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ pītisambojjhaṅgaṃ
'natthi me ajjhattaṃ pītisambojjhaṅgoti pajānāti , yathā ca anuppannassa
pītisambojjhaṅgassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa
pītisambojjhaṅgassa bhāvanāya pāripūrī hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā
ajjhattaṃ passaddhisambojjhaṅgaṃ 'atthi me ajjhattaṃ passaddhisambojjhaṅgoti
pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ passaddhisambojjhaṅgaṃ 'natthi me ajjhattaṃ
passaddhisambojjhaṅgoti pajānāti, yathā ca anuppannassa passaddhisambojjhaṅgassa
uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa passaddhisambojjhaṅgassa
bhāvanāya pāripūrī hoti tañca pajānāti. ''Santaṃ vā ajjhattaṃ samādhisambojjhaṅgaṃ
'atthi me ajjhattaṃ samādhisambojjhaṅgoti pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ
samādhisambojjhaṅgaṃ 'natthi me ajjhattaṃ samādhisambojjhaṅgoti pajānāti, yathā
ca anuppannassa samādhisambojjhaṅgassa uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca
uppannassa samādhisambojjhaṅgassa bhāvanāya pāripūrī hoti tañca pajānāti.
''Santaṃ vā ajjhattaṃ upekkhāsambojjhaṅgaṃ 'atthi me ajjhattaṃ upekkhāsambojjhaṅgoti
pajānāti, asantaṃ vā ajjhattaṃ upekkhāsambojjhaṅgaṃ 'natthi me ajjhattaṃ
upekkhāsambojjhaṅgoti pajānāti, yathā ca anuppannassa upekkhāsambojjhaṅgassa
uppādo hoti tañca pajānāti, yathā ca uppannassa upekkhāsambojjhaṅgassa
bhāvanāya pāripūrī hoti tañca pajānāti . ''Iti ajjhattaṃ vā dhammesu
dhammānupassī viharati, bahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati,
ajjhattabahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati samudayadhammānupassī vā
dhammesu viharati, vayadhammānupassī vā dhammesu viharati,
samudayavayadhammānupassī vā dhammesu viharati. 'Atthi dhammāti vā panassa sati
paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati,
na ca kiñci loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu dhammesu
dhammānupassī viharati sattasu bojjhaṅgesu.
Bojjhaṅgapabbaṃ niṭṭhitaṃ [bojjhaṅgapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Paṭhamabhāṇavāraṃ (syā.)].
Dhammānupassanā
saccapabbaṃ
119.
''Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu
dhammesu dhammānupassī viharati catūsu ariyasaccesu. Kathañca pana, bhikkhave,
bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati catūsu ariyasaccesu? idha, bhikkhave,
bhikkhu 'idaṃ dukkhanti yathābhūtaṃ pajānāti, 'ayaṃ dukkhasamudayoti yathābhūtaṃ
pajānāti, 'ayaṃ dukkhanirodhoti yathābhūtaṃ pajānāti, 'ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadāti yathābhūtaṃ pajānāti.
Paṭhamabhāṇavāro niṭṭhito.
Dukkhasaccaniddeso
120.
''Katamañca , bhikkhave, dukkhaṃ ariyasaccaṃ? jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā,
maraṇampi dukkhaṃ, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsāpi dukkhā, appiyehi
sampayogopi dukkho, piyehi vippayogopi dukkho [''appiyehi - pe - vippayogopi
dukkhoti pāṭho ceva taṃniddeso ca sī. pī. potthakesu na dissati, sumaṅgalavilāsiniyaṃpi
taṃsaṃvaṇṇanā natthi], yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ, saṃkhittena
pañcupādānakkhandhā [pañcupādānakkhandhāpi (ka.)] dukkhā.
121.
''Katamā ca, bhikkhave, jāti? yā tesaṃ tesaṃ sattānaṃ tamhi tamhi sattanikāye
jāti sañjāti okkanti abhinibbatti khandhānaṃ pātubhāvo āyatanānaṃ paṭilābho,
ayaṃ vuccati, bhikkhave, jāti.
122.
''Katamā ca, bhikkhave, jarā? yā tesaṃ tesaṃ sattānaṃ tamhi tamhi sattanikāye
jarā jīraṇatā khaṇḍiccaṃ pāliccaṃ valittacatā āyuno saṃhāni indriyānaṃ
paripāko, ayaṃ vuccati, bhikkhave, jarā.
123.
''Katamañca, bhikkhave, maraṇaṃ? yaṃ [sumaṅgalavilāsinī oloketabbā] tesaṃ tesaṃ
sattānaṃ tamhā tamhā sattanikāyā cuti cavanatā bhedo antaradhānaṃ maccu maraṇaṃ
kālaṅkiriyā khandhānaṃ bhedo kaḷevarassa nikkhepo jīvitindriyassupacchedo, idaṃ
vuccati, bhikkhave, maraṇaṃ.
124.
''Katamo ca, bhikkhave, soko? yo kho,
bhikkhave, aññataraññatarena byasanena
samannāgatassa aññataraññatarena
dukkhadhammena phuṭṭhassa soko socanā socitattaṃ antosoko antoparisoko,
ayaṃ vuccati, bhikkhave, soko.
125.
''Katamo ca, bhikkhave, paridevo? yo kho, bhikkhave, aññataraññatarena
byasanena samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa ādevo
paridevo ādevanā paridevanā ādevitattaṃ paridevitattaṃ, ayaṃ vuccati,
bhikkhave, paridevo.
126.
''Katamañca, bhikkhave, dukkhaṃ? yaṃ kho, bhikkhave, kāyikaṃ dukkhaṃ kāyikaṃ
asātaṃ kāyasamphassajaṃ dukkhaṃ asātaṃ vedayitaṃ, idaṃ vuccati, bhikkhave,
dukkhaṃ.
127.
''Katamañca, bhikkhave, domanassaṃ? yaṃ kho, bhikkhave, cetasikaṃ dukkhaṃ
cetasikaṃ asātaṃ manosamphassajaṃ dukkhaṃ asātaṃ vedayitaṃ, idaṃ vuccati,
bhikkhave, domanassaṃ.
128.
''Katamo ca, bhikkhave, upāyāso? yo kho, bhikkhave, aññataraññatarena byasanena
samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa āyāso upāyāso
āyāsitattaṃ upāyāsitattaṃ, ayaṃ vuccati, bhikkhave, upāyāso.
129.
''Katamo ca, bhikkhave, appiyehi sampayogo dukkho? idha yassa te honti aniṭṭhā
akantā amanāpā rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā dhammā, ye vā panassa te honti
anatthakāmā ahitakāmā aphāsukakāmā ayogakkhemakāmā, yā tehi saddhiṃ saṅgati
samāgamo samodhānaṃ missībhāvo, ayaṃ vuccati, bhikkhave, appiyehi sampayogo
dukkho.
130.
''Katamo ca, bhikkhave, piyehi vippayogo dukkho? idha yassa te honti iṭṭhā
kantā manāpā rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā
dhammā, ye vā panassa te honti atthakāmā hitakāmā phāsukakāmā yogakkhemakāmā
mātā vā pitā vā bhātā vā bhaginī vā mittā vā amaccā vā ñātisālohitā vā, yā tehi
saddhiṃ asaṅgati asamāgamo asamodhānaṃ
amissībhāvo, ayaṃ vuccati, bhikkhave, piyehi vippayogo dukkho.
131.
''Katamañca, bhikkhave, yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ? jātidhammānaṃ,
bhikkhave , sattānaṃ evaṃ icchā uppajjati : 'aho vata mayaṃ na jātidhammā
assāma, na ca vata no jāti āgaccheyyāti. Na kho panetaṃ icchāya pattabbaṃ,
idampi yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ. Jarādhammānaṃ, bhikkhave, sattānaṃ
evaṃ icchā uppajjati : 'aho vata mayaṃ na jarādhammā assāma, na ca vata no jarā
āgaccheyyāti. Na kho panetaṃ icchāya pattabbaṃ, idampi yampicchaṃ na labhati
tampi dukkhaṃ. Byādhidhammānaṃ, bhikkhave, sattānaṃ evaṃ icchā uppajjati : 'aho
vata mayaṃ na byādhidhammā assāma, na ca vata no byādhi āgaccheyyāti. Na kho
panetaṃ icchāya pattabbaṃ, idampi yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ. Maraṇadhammānaṃ,
bhikkhave, sattānaṃ evaṃ icchā uppajjati : 'aho vata mayaṃ na maraṇadhammā
assāma, na ca vata no maraṇaṃ āgaccheyyāti. Na kho panetaṃ icchāya pattabbaṃ,
idampi yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ.
Sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammānaṃ, bhikkhave, sattānaṃ evaṃ icchā
uppajjati : 'aho vata mayaṃ na sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammā assāma,
na ca vata no sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammā āgaccheyyunti. Na kho
panetaṃ icchāya pattabbaṃ, idampi yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ.
132.
''Katame ca, bhikkhave, saṃkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā? seyyathidaṃ :
rūpupādānakkhandho, vedanupādānakkhandho, saññupādānakkhandho, saṅkhārupādānakkhandho,
viññāṇupādānakkhandho. Ime vuccanti, bhikkhave, saṃkhittena pañcupādānakkhandhā
dukkhā. Idaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhaṃ ariyasaccaṃ.
Samudayasaccaniddeso
133.
''Katamañca, bhikkhave, dukkhasamudayaṃ [dukkhasamudayo (syā.)] ariyasaccaṃ?
yāyaṃ taṇhā ponobbhavikā [ponobhavikā
(sī. pī.)] nandīrāgasahagatā [nandirāgasahagatā (sī. syā. pī.)]
tatratatrābhinandinī. Seyyathidaṃ : kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā. ''Sā kho panesā, bhikkhave, taṇhā kattha
uppajjamānā uppajjati, kattha nivisamānā nivisati? yaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ,
etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. ''Kiñca loke
piyarūpaṃ sātarūpaṃ? cakkhu loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā
uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Sotaṃ loke - pe - ghānaṃ loke...
jivhā loke... kāyo loke... mano loke
piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā
nivisati. ''Rūpā loke... saddā loke... gandhā loke... rasā loke... phoṭṭhabbā
loke... dhammā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati,
ettha nivisamānā nivisati. ''Cakkhuviññāṇaṃ loke... sotaviññāṇaṃ loke...
ghānaviññāṇaṃ loke... jivhāviññāṇaṃ loke... kāyaviññāṇaṃ loke... manoviññāṇaṃ loke
piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā
nivisati. ''Cakkhusamphasso loke... sotasamphasso loke... ghānasamphasso
loke... jivhāsamphasso loke... kāyasamphasso loke... manosamphasso loke
piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā
nivisati. ''Cakkhusamphassajā vedanā loke... sotasamphassajā vedanā loke...
ghānasamphassajā vedanā loke... jivhāsamphassajā vedanā loke... kāyasamphassajā
vedanā loke... manosamphassajā vedanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā
uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. ''Rūpasaññā loke...
saddasaññā loke... gandhasaññā loke...
rasasaññā loke... phoṭṭhabbasaññā loke... dhammasaññā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ,
etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
''Rūpasañcetanā loke... saddasañcetanā
loke... gandhasañcetanā loke... rasasañcetanā loke... phoṭṭhabbasañcetanā
loke... dhammasañcetanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā
uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. ''Rūpataṇhā loke... saddataṇhā loke...
gandhataṇhā loke... rasataṇhā loke... phoṭṭhabbataṇhā loke... dhammataṇhā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ,
etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. ''Rūpavitakko
loke... saddavitakko loke... gandhavitakko loke... rasavitakko loke... phoṭṭhabbavitakko
loke... dhammavitakko loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā
uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. ''Rūpavicāro loke... saddavicāro loke...
gandhavicāro loke... rasavicāro loke... phoṭṭhabbavicāro loke... dhammavicāro
loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā
nivisati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhasamudayaṃ ariyasaccaṃ.
Nirodhasaccaniddeso
134.
''Katamañca, bhikkhave, dukkhanirodhaṃ [dukkhanirodho (syā.)] ariyasaccaṃ? yo
tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodho cāgo paṭinissaggo mutti anālayo. ''Sā kho
panesā, bhikkhave, taṇhā kattha pahīyamānā pahīyati, kattha nirujjhamānā
nirujjhati? yaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati,
ettha nirujjhamānā nirujjhati. ''Kiñca loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ? cakkhu loke
piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā
pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Sotaṃ loke - pe - ghānaṃ
loke... jivhā loke... kāyo loke... mano
loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha
nirujjhamānā nirujjhati. ''Rūpā loke... saddā loke... gandhā loke... rasā
loke... phoṭṭhabbā loke... dhammā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā
pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. ''Cakkhuviññāṇaṃ loke... sotaviññāṇaṃ loke... ghānaviññāṇaṃ
loke... jivhāviññāṇaṃ loke... kāyaviññāṇaṃ loke... manoviññāṇaṃ loke piyarūpaṃ
sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. ''Cakkhusamphasso
loke... sotasamphasso loke... ghānasamphasso loke... jivhāsamphasso loke...
kāyasamphasso loke... manosamphasso loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā
pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. ''Cakkhusamphassajā vedanā
loke... sotasamphassajā vedanā loke... ghānasamphassajā vedanā loke...
jivhāsamphassajā vedanā loke... kāyasamphassajā vedanā loke... manosamphassajā
vedanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha
nirujjhamānā nirujjhati. ''Rūpasaññā loke... saddasaññā loke... gandhasaññā
loke... rasasaññā loke... phoṭṭhabbasaññā loke... dhammasaññā loke piyarūpaṃ
sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.
''Rūpasañcetanā loke... saddasañcetanā loke... gandhasañcetanā loke...
rasasañcetanā loke... phoṭṭhabbasañcetanā loke... dhammasañcetanā loke piyarūpaṃ
sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. ''Rūpataṇhā loke...
saddataṇhā loke... gandhataṇhā loke... rasataṇhā loke... phoṭṭhabbataṇhā
loke... dhammataṇhā loke piyarūpaṃ
sātarūpaṃ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā
nirujjhati. ''Rūpavitakko loke... saddavitakko loke... gandhavitakko loke...
rasavitakko loke... phoṭṭhabbavitakko loke... dhammavitakko loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ,
etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.
''Rūpavicāro loke...
saddavicāro loke... gandhavicāro loke... rasavicāro loke... phoṭṭhabbavicāro loke... dhammavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhāmānā nirujjhati. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ.
Maggasaccaniddeso
135.
''Katamañca, bhikkhave, dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ? ayameva ariyo
aṭṭhaṅgiko maggo seyyathidaṃ : sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā
sammākammanto sammāājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi.
''Katamā ca,
bhikkhave, sammādiṭṭhi? yaṃ kho, bhikkhave, dukkhe ñāṇaṃ, dukkhasamudaye ñāṇaṃ,
dukkhanirodhe ñāṇaṃ, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sammādiṭṭhi.
''Katamo ca,
bhikkhave, sammāsaṅkappo? nekkhammasaṅkappo abyāpādasaṅkappo avihiṃsāsaṅkappo.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sammāsaṅkappo.
''Katamā ca,
bhikkhave, sammāvācā? musāvādā veramaṇī [veramaṇi (ka.)], pisuṇāya vācāya
veramaṇī, pharusāya vācāya veramaṇī, samphappalāpā veramaṇī . Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sammāvācā.
''Katamo ca,
bhikkhave, sammākammanto? pāṇātipātā veramaṇī, adinnādānā veramaṇī,
kāmesumicchācārā veramaṇī. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sammākammanto.
''Katamo ca, bhikkhave, sammāājīvo? idha, bhikkhave,
ariyasāvako micchāājīvaṃ pahāya sammāājīvena jīvitaṃ kappeti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sammāājīvo. ''Katamo ca, bhikkhave, sammāvāyāmo? idha, bhikkhave,
bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti
vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ
dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti
padahati anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati
vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā
asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati
vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
sammāvāyāmo. ''Katamā ca, bhikkhave, sammāsati? idha, bhikkhave, bhikkhu kāye
kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā
vineyya loke abhijjhādomanassaṃ vedanāsu vedanānupassī viharati ātāpī sampajāno
satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ citte cittānupassī viharati ātāpī
sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ dhammesu dhammānupassī
viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya
loke abhijjhādomanassaṃ. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sammāsati. ''Katamo ca,
bhikkhave, sammāsamādhi? idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca
akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso
ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. Pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati, sato ca sampajāno, sukhañca
kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti 'upekkhako satimā sukhavihārīti
tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā
pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sammāsamādhi.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ.
136.
''Iti ajjhattaṃ vā dhammesu
dhammānupassī viharati, bahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati,
ajjhattabahiddhā vā dhammesu dhammānupassī viharati samudayadhammānupassī vā
dhammesu viharati, vayadhammānupassī vā dhammesu viharati,
samudayavayadhammānupassī vā dhammesu viharati. 'Atthi dhammāti vā panassa sati
paccupaṭṭhitā hoti. Yāvadeva ñāṇamattāya paṭissatimattāya anissito ca viharati,
na ca kiñci loke upādiyati. Evampi kho, bhikkhave, bhikkhu dhammesu dhammānupassī viharati catūsu ariyasaccesu.
Saccapabbaṃ niṭṭhitaṃ.
Dhammānupassanā niṭṭhitā.
137.
''Yo hi koci, bhikkhave, ime cattāro
satipaṭṭhāne evaṃ bhāveyya satta vassāni, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ
phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ diṭṭheva dhamme aññā sati vā upādisese anāgāmitā. ''Tiṭṭhantu,
bhikkhave, satta vassāni. Yo hi koci , bhikkhave, ime cattāro satipaṭṭhāne evaṃ
bhāveyya cha vassāni - pe - pañca vassāni... cattāri vassāni... tīṇi vassāni...
dve vassāni... ekaṃ vassaṃ... tiṭṭhatu, bhikkhave, ekaṃ vassaṃ. Yo hi koci,
bhikkhave, ime cattāro satipaṭṭhāne evaṃ bhāveyya satta māsāni, tassa dvinnaṃ
phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ diṭṭheva dhamme aññā sati vā upādisese
anāgāmitā. Tiṭṭhantu, bhikkhave, satta māsāni. Yo hi koci, bhikkhave, ime
cattāro satipaṭṭhāne evaṃ bhāveyya cha māsāni - pe - pañca māsāni... cattāri
māsāni... tīṇi māsāni... dve māsāni... ekaṃ māsaṃ... aḍḍhamāsaṃ... tiṭṭhatu,
bhikkhave, aḍḍhamāso. Yo hi koci, bhikkhave, ime cattāro satipaṭṭhāne evaṃ
bhāveyya sattāhaṃ, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ diṭṭheva
dhamme aññā sati vā upādisese anāgāmitāti.
138.
'''Ekāyano ayaṃ, bhikkhave, maggo
sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya
ñāyassa adhigamāya nibbānassa
sacchikiriyāya yadidaṃ cattāro satipaṭṭhānāti. Iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca
vuttanti.
Idamavoca Bhagavā.
Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
Mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ niṭṭhitaṃ
dasamaṃ.
Mūlapariyāyavaggo niṭṭhito
paṭhamo.
Tassuddānaṃ : [ito
paraṃ kesuci potthakesu imāpi gāthāyo evaṃ dissanti : ajaraṃ amataṃ
amatādhigamaṃ, phalamagganidassanaṃ dukkhanudaṃ. Sahitattaṃ mahārasahassakaraṃ,
bhūtamiti sāraṃ vividhaṃ suṇātha.. Taḷākaṃ vasupūritaṃ ghammapathe,
tividhaggipiḷesitanibbāpanaṃ. Byādhipanudanaosadhayo, pacchimasuttapavarā ṭhapitā..
Madhumandavarasāmadānaṃ, khiḍḍārati jananimanusaṅghātaṃ. Tathā sutte veyyākaraṇā
ṭhapitā, sakyaputtānamabhidamanatthāya.. Paññāsaṃ ca diyaḍhḍasataṃ, dve ca
veyyākaraṇaṃ apare ca. Tevanāmagataṃ ca anupubbaṃ, ekamanā nisāmetha mudaggaṃ..]
Mūlasusaṃvaradhammadāyādā,
bheravānaṅgaṇākaṅkheyyavatthaṃ.
Sallekhasammādiṭṭhisatipaṭṭhaṃ,
vaggavaro asamo susamatto..
-ooOoo-
10. Satipaṭṭhānasuttavaṇṇanā [Atthakathā]
105.
Evaṃ me sutanti satipaṭṭhānasuttaṃ. Tattha kurūsu viharatīti
kurunāmakā jānapadino rājakumārā, tesaṃ nivāso ekopi janapado ruḷhīsaddena kurūti
vuccati, tasmiṃ kurūsu janapade. Aṭṭhakathācariyā panāhu – mandhātukāle tīsu
dīpesu manussā jambudīpo nāma buddhapaccekabuddhamahāsāvakacakkavattipabhutīnaṃ
uttamapurisānaṃ uppattibhūmi uttamadīpo atiramaṇīyoti sutvā raññā
mandhātucakkavattinā cakkaratanaṃ purakkhatvā cattāro dīpe anusaṃyāyantena
saddhiṃ āgamaṃsu. Tato rājā pariṇāyakaratanaṃ pucchi –
‘‘Atthi nu kho
manussalokato ramaṇīyataraṃ ṭhāna’’nti?
‘‘Kasmā deva evaṃ bhaṇasi?
‘‘Kiṃ na passasi
candimasūriyānaṃ ānubhāvaṃ?
‘‘Nanu etesaṃ ṭhānaṃ
ito ramaṇīyatara’’nti?
Rājā cakkaratanaṃ
purakkhatvā tattha agamāsi. Cattāro mahārājāno ‘‘mandhātumahārājā āgato’’ti
sutvāva ‘‘mahiddhiko mahānubhāvo rājā na sakkā yuddhena paṭibāhitu’’nti
sakarajjaṃ niyyātesuṃ. So taṃ gahetvā puna pucchi – ‘‘atthi nu kho ito ramaṇīyataraṃ
ṭhāna’’nti. Athassa tāvatiṃsabhavanaṃ kathayiṃsu – ‘‘tāvatiṃsabhavanaṃ, deva,
ramaṇīyataraṃ, tattha sakkassa devarañño ime cattāro mahārājāno paricārakā
dovārikabhūmiyaṃ tiṭṭhanti. Sakko devarājā mahiddhiko mahānubhāvo. Tassimāni
pana upabhogaṭṭhānāni, yojanasahassubbedho vejayantapāsādo,
pañcayojanasatubbedhā sudhammā devasabhā, diyaḍḍhayojanasatiko vejayantaratho,
tathā erāvaṇo hatthī, dibbarukkhasahassapaṭimaṇḍitaṃ nandanavanaṃ cittalatāvanaṃ
phārusakavanaṃ missakavanaṃ. Yojanasatubbedho pāricchattako koviḷāro, tassa heṭṭhā
saṭṭhiyojanāyāmā paṇṇāsayojanavitthatā pañcadasayojanubbedhā jayasumanapupphavaṇṇā
paṇḍukambalasilā, yassā mudutāya sakkassa nisīdato upaḍḍhakāyo anupavisatī’’ti.
Taṃ sutvā rājā tattha
gantukāmo cakkaratanaṃ abbhukkiri. Taṃ ākāse patiṭṭhāsi saddhiṃ caturaṅginiyā
senāya. Atha dvinnaṃ devalokānaṃ vemajjhato cakkaratanaṃ otaritvā pathaviyaṃ
patiṭṭhāsi saddhiṃ pariṇāyakaratanappamukhāya caturaṅginiyā senāya. Rājā
ekakova tāvatiṃsabhavanaṃ agamāsi. Sakko ‘‘mandhātā āgato’’ti sutvāva tassa
paccuggamanaṃ katvā – ‘‘svāgataṃ te, mahārāja, sakaṃ te, mahārāja. Anusāsa,
mahārājā’’ti vatvā saddhiṃ nāṭakehi rajjaṃ dvebhāge katvā ekaṃ bhāgamadāsi.
Rañño tāvatiṃsabhavane patiṭṭhitamattasseva manussabhāvo vigacchi, devabhāvo
pāturahosi.
Tassa kira sakkena
saddhiṃ paṇḍukambalasilāyaṃ nisinnassa akkhinimisamattena nānattaṃ paññāyati.
Taṃ asallakkhentā devā sakkassa ca tassa ca nānatte muyhanti. So tattha
dibbasampattiṃ anubhavamāno yāva chattiṃsa sakkā uppajjitvā cutā, tāva rajjaṃ
kāretvā atittoyeva kāmehi tato cavitvā attano uyyāne patiṭṭhito vātātapena phuṭṭhagatto
kālamakāsi.
Cakkaratane pana
pathaviyaṃ patiṭṭhite pariṇāyakaratanaṃ suvaṇṇapaṭṭe mandhātuupāhanaṃ likhāpetvā
idaṃ mandhāturajjanti rajjamanusāsi. Tepi tīhi dīpehi āgatamanussā puna gantuṃ
asakkontā pariṇāyakaratanaṃ upasaṅkamitvā ‘‘deva mayaṃ rañño ānubhāvena āgatā,
idāni gantuṃ na sakkoma, vasanaṭṭhānaṃ no dehī’’ti yāciṃsu. So tesaṃ ekekaṃ
janapadamadāsi. Tattha pubbavidehato āgatamanussehi āvasitapadeso tāyeva
purimasaññāya videharaṭṭhanti nāmaṃ labhi. Aparagoyānato āgatamanussehi
āvasitapadeso aparantajanapadoti nāmaṃ labhi. Uttarakuruto
āgatamanussehi āvasitapadeso kururaṭṭhanti nāmaṃ labhīti. Bahuke pana
gāmanigamādayo upādāya bahuvacanena voharīyati. Tena vuttaṃ ‘‘kurūsu
viharatī’’ti.
Kammāsadhammaṃ nāma
kurūnaṃ nigamoti. Kammāsadhammanti ettha keci dha-kārassa da-kārena
atthaṃ vaṇṇayanti. Kammāso ettha damitoti kammāsadammo. Kammāsoti
kammāsapādo porisādo vuccati. Tassa kira pāde khāṇukena viddhaṭṭhāne vaṇo
ruhanto cittadārusadiso hutvā ruhi, tasmā kammāsapādoti paññāyittha. So
ca tasmiṃ okāse damito porisādabhāvato paṭisedhito. Kena? Mahāsattena.
Katarasmiṃ jātaketi? Mahāsutasomajātaketi eke. Ime pana therā jayaddisajātaketi
vadanti. Tadā hi mahāsattena kammāsapādo damito. Yathāha –
‘‘Putto yadā homi
jayaddisassa,
Pañcālaraṭṭhādhipatissa
atrajo;
Cajitvāna pāṇaṃ
pitaraṃ pamocayiṃ,
Kammāsapādampi cahaṃ
pasādayi’’nti.
Keci pana
dha-kāreneva atthaṃ vaṇṇayanti. Kururaṭṭhavāsīnaṃ kira kuruvattadhammo tasmiṃ
kammāso jāto, tasmā taṃ ṭhānaṃ kammāso ettha dhammo jātoti kammāsadhammanti
vuccati. Tattha niviṭṭhanigamassāpi etadeva nāmaṃ. Bhummavacanena kasmā na
vuttanti? Avasanokāsato. Bhagavato kira tasmiṃ nigame vasanokāso koci vihāro
nāhosi. Nigamato pana apakkamma aññatarasmiṃ udakasampanne ramaṇīye bhūmibhāge
mahāvanasaṇḍo ahosi. Tattha bhagavā vihāsi. Taṃ nigamaṃ gocaragāmaṃ katvā,
tasmā evamettha attho veditabbo ‘‘kurūsu viharati kammāsadhammaṃ nāma kurūnaṃ
nigamo, taṃ gocaragāmaṃ katvā’’ti.
Uddesavārakathāvaṇṇanā
106. Ekāyano
ayaṃ, bhikkhave, maggoti. Kasmā bhagavā idaṃ suttamabhāsi? Kururaṭṭhavāsīnaṃ
gambhīradesanāpaṭiggahaṇasamatthatāya. Kururaṭṭhavāsino kira bhikkhū
bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo utupaccayādisampannattā tassa raṭṭhassa
sappāyautupaccayasevanena niccaṃ kallasarīrā kallacittā ca honti. Te
cittasarīrakallatāya anuggahitapaññābalā gambhīrakathaṃ pariggahetuṃ samatthā
honti. Tena tesaṃ bhagavā imaṃ gambhīradesanāpaṭiggahaṇasamatthataṃ sampassanto
ekavīsatiyā ṭhānesu kammaṭṭhānaṃ arahatte pakkhipitvā idaṃ gambhīratthaṃ satipaṭṭhānasuttaṃ
abhāsi. Yathā hi puriso suvaṇṇacaṅkoṭakaṃ labhitvā tattha nānāpupphāni
pakkhipeyya, suvaṇṇamañjūsaṃ vā pana labhitvā sattaratanāni pakkhipeyya, evaṃ
bhagavā kururaṭṭhavāsiparisaṃ labhitvā gambhīradesanaṃ desesi. Tenevettha
aññānipi gambhīratthāni dīghanikāye mahānidānaṃ mahāsatipaṭṭhānaṃ imasmiṃ
majjhimanikāye sāropamaṃ rukkhūpamaṃ raṭṭhapālaṃ māgaṇḍiyaṃ āneñjasappāyanti
aññānipi suttāni desesi.
Apica tasmiṃ janapade
catasso parisā pakatiyāva satipaṭṭhānabhāvanānuyogamanuyuttā viharanti,
antamaso dāsakammakaraparijanāpi satipaṭṭhānappaṭisaṃyuttameva kathaṃ kathenti.
Udakatitthasuttakantanaṭṭhānādīsupi niratthakakathā nāma na pavattati. Sace
kāci itthī ‘‘amma tvaṃ kataraṃ satipaṭṭhānabhāvanaṃ manasikarosī’’ti pucchitā
‘‘na kiñcī’’ti vadati. Taṃ garahanti ‘‘dhiratthu tava jīvitaṃ, jīvamānāpi tvaṃ
matasadisā’’ti. Atha naṃ ‘‘mā dāni puna evamakāsī’’ti ovaditvā aññataraṃ satipaṭṭhānaṃ
uggaṇhāpenti. Yā pana ‘‘ahaṃ asukaṃ satipaṭṭhānaṃ manasikaromī’’ti vadati.
Tassā ‘‘sādhu sādhū’’ti sādhukāraṃ datvā ‘‘tava jīvitaṃ sujīvitaṃ, tvaṃ nāma
manussattaṃ pattā, tavatthāya sammāsambuddho uppanno’’tiādīhi pasaṃsanti. Na
kevalañcettha manussajātiyāyeva satipaṭṭhānamanasikārayuttā, te nissāya
viharantā tiracchānagatāpi. Tatridaṃ vatthu – eko kira naṭako suvapotakaṃ
gahetvā sikkhāpento vicarati. So bhikkhunupassayaṃ upanissāya vasitvā
gamanakāle suvapotakaṃ pamussitvā gato. Taṃ sāmaṇeriyo gahetvā paṭijaggiṃsu.
Buddharakkhitotissa nāmaṃ akaṃsu. Taṃ ekadivasaṃ purato nisinnaṃ disvā
mahātherī āha – ‘‘buddharakkhitā’’ti?
Kiṃ ayyeti.
Atthi koci tava
manasikāroti?
Natthi ayyeti.
Āvuso, pabbajitānaṃ
santike vasantena nāma vissaṭṭhaattabhāvena bhavituṃ na vaṭṭati, kocideva
manasikāro icchitabbo, tvaṃ pana aññaṃ na sakkhissasi ‘‘aṭṭhi aṭṭhī’’ti
sajjhāyaṃ karohīti. So theriyā ovāde ṭhatvā ‘‘aṭṭhi aṭṭhī’’ti sajjhāyanto
carati.
Taṃ ekadivasaṃ pātova
toraṇagge nisīditvā bālātapaṃ tapamānaṃ eko sakuṇo nakhapañjarena aggahesi. So
‘‘kiri kirī’’ti saddamakāsi. Sāmaṇeriyo sutvā ‘‘ayye buddharakkhito sakuṇena
gahito, mocema na’’nti leḍḍuādīni gahetvā anubandhitvā mocesuṃ. Taṃ ānetvā
purato ṭhapitaṃ therī āha –
‘‘Buddharakkhita,
sakuṇena gahitakāle kiṃ cintesī’’ti?
Na ayye aññaṃ cintesiṃ,
‘‘aṭṭhipuñjova aṭṭhipuñjaṃ gahetvā gacchati, katarasmimpi ṭhāne
vippakirissatī’’ti evaṃ ayye aṭṭhipuñjameva cintesinti.
Sādhu sādhu,
buddharakkhita, anāgate bhavakkhayassa te paccayo bhavissatīti. Evaṃ tattha
tiracchānagatāpi satipaṭṭhānamanasikārayuttā, tasmā nesaṃ bhagavā satipaṭṭhānabuddhimeva
janento idaṃ suttaṃ abhāsi.
Tattha ekāyanoti
ekamaggo. Maggassa hi –
‘‘Maggo pantho patho
pajjo, añjasaṃ vaṭumāyanaṃ;
Nāvā uttarasetū ca,
kullo ca bhisisaṅkamo’’ti. (cūḷani. 101) –
Bahūni nāmāni. Svāyaṃ
idha ayananāmena vutto. Tasmā ekāyano ayaṃ, bhikkhave, maggoti ettha
ekamaggo ayaṃ, bhikkhave, maggo, na dvedhāpathabhūtoti evamattho daṭṭhabbo.
Atha vā ekena ayitabboti ekāyano. Ekenāti gaṇasaṅgaṇikaṃ pahāya vūpakaṭṭhena
pavivittacittena. Ayitabboti paṭipajjitabbo. Ayanti vā etenāti ayano,
saṃsārato nibbānaṃ gacchantīti attho. Ekassa ayano ekāyano, ekassāti seṭṭhassa.
Sabbasattānaṃ seṭṭho ca bhagavā, tasmā bhagavatoti vuttaṃ hoti. Kiñcāpi hi tena
aññepi ayanti, evaṃ santepi bhagavatova so ayano tena uppāditattā. Yathāha ‘‘so
hi, brāhmaṇa, bhagavā anuppannassa maggassa uppādetā’’tiādi (ma. ni. 3.79).
Ayatīti vā ayano, gacchati pavattatīti attho. Ekasmiṃ ayanoti ekāyano,
imasmiṃyeva dhammavinaye pavattati, na aññatrāti vuttaṃ hoti. Yathāha ‘‘imasmiṃ
kho, subhadda, dhammavinaye ariyo aṭṭhaṅgiko maggo upalabbhatī’’ti (dī. ni.
2.214). Desanābhedoyeva heso, attho paneko. Apica ekaṃ ayatīti ekāyano.
Pubbabhāge nānāmukhabhāvanānayappavattopi aparabhāge ekaṃ nibbānameva
gacchatīti vuttaṃ hoti. Yathāha brahmā sahampati –
‘‘Ekāyanaṃ
jātikhayantadassī,
Maggaṃ pajānāti
hitānukampī;
Etena maggena tariṃsu
pubbe,
Tarissanti ye ca
taranti ogha’’nti. (saṃ. ni. 5.409);
Keci pana ‘‘na pāraṃ
diguṇaṃ yantī’’ti gāthānayena yasmā ekavāraṃ nibbānaṃ gacchati. Tasmā
‘‘ekāyano’’ti vadanti, taṃ na yujjati. Imassa hi atthassa sakiṃ ayanoti iminā byañjanena
bhavitabbaṃ. Yadi pana ekaṃ ayanamassa ekā gati pavattīti evamatthaṃ yojetvā
vucceyya, byañjanaṃ yujjeyya, attho pana ubhayathāpi na yujjati. Kasmā? Idha
pubbabhāgamaggassa adhippetattā. Kāyādicatuārammaṇappavatto hi pubbabhāgasatipaṭṭhānamaggo
idha adhippeto, na lokuttaro. So ca anekavārampi ayati, anekañcassa ayanaṃ
hoti.
Pubbepi ca imasmiṃ
pade mahātherānaṃ sākacchā ahosiyeva. Tipiṭakacūḷanāgatthero ‘‘pubbabhāgasatipaṭṭhānamaggo’’ti
āha. Ācariyo panassa tipiṭakacūḷasumatthero ‘‘missakamaggo’’ti āha. Pubbabhāgo
bhanteti. Missako āvusoti. Ācariye punappunaṃ bhaṇante appaṭibāhitvā tuṇhī
ahosi. Pañhaṃ avinicchinitvāva uṭṭhahiṃsu. Athācariyatthero nhānakoṭṭhakaṃ
gacchanto ‘‘mayā missakamaggo kathito, cūḷanāgo pubbabhāgoti ādāya voharati, ko
nu kho ettha nicchayo’’ti suttantaṃ ādito paṭṭhāya parivattento ‘‘yo hi koci,
bhikkhave, ime cattāro satipaṭṭhāne evaṃ bhāveyya satta vassānī’’ti imasmiṃ ṭhāne
sallakkhesi, lokuttaramaggo uppajjitvā satta vassāni tiṭṭhamāno nāma natthi,
mayā vutto missakamaggo na labbhati, cūḷanāgena diṭṭho pubbabhāgamaggova
labbhatīti ñatvā aṭṭhamiyaṃ dhammassavane saṅghuṭṭhe agamāsi.
Porāṇakattherā kira
piyadhammassavanā honti. Saddaṃ sutvāva ‘‘ahaṃ paṭhamaṃ, ahaṃ paṭhama’’nti
ekappahāreneva osaranti. Tasmiñca divase cūḷanāgattherassa vāro. Tena
dhammāsane nisīditvā vījaniṃ gahetvā pubbagāthāsu vuttāsu therassa āsanapiṭṭhiyaṃ
ṭhitassa etadahosi ‘‘raho nisīditvā na vakkhāmī’’ti. Porāṇakattherā hi
anusūyakā honti, na attano rucimeva ucchubhāraṃ viya evaṃ ukkhipitvā vicaranti,
kāraṇameva gaṇhanti, akāraṇaṃ vissajjenti. Tasmā thero ‘‘āvuso cūḷanāgā’’ti
āha. So ācariyassa viya saddoti dhammaṃ ṭhapetvā ‘‘kiṃ bhante’’ti āha. Āvuso cūḷanāga
mayā vutto missakamaggo na labbhati, tayā vutto pubbabhāgasatipaṭṭhānamaggova
labbhatīti.
Thero cintesi
‘‘amhākaṃ ācariyo sabbapariyattiko tepiṭako sutabuddho, evarūpassapi nāma
bhikkhuno ayaṃ pañho āluḷeti, anāgate mama bhātikā imaṃ pañhaṃ āluḷessantīti
suttaṃ gahetvā imaṃ pañhaṃ niccalaṃ karissāmī’’ti paṭisambhidāmaggato
‘‘ekāyanamaggo vuccati pubbabhāgasatipaṭṭhānamaggo –
‘‘Maggānaṭṭhaṅgiko seṭṭho,
saccānaṃ caturo padā;
Virāgo seṭṭho
dhammānaṃ, dvipadānañca cakkhumā.
Eseva maggo
natthañño, dassanassa visuddhiyā;
Etañhi tumhe paṭipajjatha,
mārasenappamaddanaṃ;
Etañhi tumhe paṭipannā,
dukkhassantaṃ karissathā’’ti. (dha. pa. 273-275) –
Suttaṃ āharitvā ṭhapesi.
Maggoti
kenaṭṭhena maggo? Nibbānagamanaṭṭhena nibbānatthikehi magganiyaṭṭhena ca. Sattānaṃ
visuddhiyāti rāgādīhi malehi abhijjhāvisamalobhādīhi ca upakkilesehi kiliṭṭhacittānaṃ
sattānaṃ visuddhatthāya. Tathā hi imināva maggena ito satasahassakappādhikānaṃ
catunnaṃ asaṅkhyeyyānaṃ upari ekasmiññeva kappe nibbatte taṇhaṅkaramedhaṅkarasaraṇaṅkaradīpaṅkaranāmake
buddhe ādiṃ katvā sakyamunipariyosānā aneke sammāsambuddhā anekasatā
paccekabuddhā gaṇanapathaṃ vītivattā ariyasāvakā cāti ime sattā sabbe cittamalaṃ
pavāhetvā paramavisuddhiṃ pattā. Rūpamalavasena pana saṃkilesavodānapaññattiyeva
natthi. Tathā hi –
Rūpena saṃkiliṭṭhena,
saṃkilissanti māṇavā;
Rūpe suddhe
visujjhanti, anakkhātaṃ mahesinā.
Cittena saṃkiliṭṭhena,
saṃkilissanti māṇavā;
Citte suddhe
visujjhanti, iti vuttaṃ mahesinā.
Yathāha ‘‘cittasaṃkilesā,
bhikkhave, sattā saṃkilissanti, cittavodānā visujjhantī’’ti (saṃ. ni. 3.100).
Tañca cittavodānaṃ iminā satipaṭṭhānamaggena hoti. Tenāha ‘‘sattānaṃ
visuddhiyā’’ti.
Sokaparidevānaṃ
samatikkamāyāti sokassa ca paridevassa ca samatikkamāya, pahānāyāti
attho. Ayañhi maggo bhāvito santatimahāmattādīnaṃ viya
sokasamatikkamāya, paṭācārādīnaṃ viya ca paridevasamatikkamāya ca saṃvattati.
Tenāha ‘‘sokaparidevānaṃ samatikkamāyā’’ti. Kiñcāpi hi santatimahāmatto –
‘‘Yaṃ pubbe taṃ
visodhehi, pacchā te māhu kiñcanaṃ;
Majjhe ce no
gahessasi, upasanto carissasī’’ti. (su. ni. 955);
Imaṃ gāthaṃ sutvā
saha paṭisambhidāhi arahattaṃ patto.
Paṭācārā –
‘‘Na santi puttā tāṇāya,
na pitā nāpi bandhavā;
Antakenādhipannassa,
natthi ñātīsu tāṇatā’’ti. (dha. pa. 288);
Imaṃ gāthaṃ sutvā
sotāpattiphale patiṭṭhitā. Yasmā pana kāyavedanācittadhammesu kañci dhammaṃ
anāmasitvā bhāvanā nāma natthi, tasmā tepi imināva maggena sokaparideve
samatikkantāti veditabbā.
Dukkhadomanassānaṃ
atthaṅgamāyāti kāyikadukkhassa ca cetasikadomanassassa cāti imesaṃ
dvinnaṃ atthaṅgamāya, nirodhāyāti attho. Ayañhi maggo bhāvito tissattherādīnaṃ
viya dukkhassa, sakkādīnaṃ viya ca domanassassa atthaṅgamāya saṃvattati.
Tatrāyaṃ atthadīpanā
– sāvatthiyaṃ kira tisso nāma kuṭumbikaputto cattālīsa hiraññakoṭiyo
pahāya pabbajitvā agāmake araññe viharati. Tassa kaniṭṭhabhātubhariyā
‘‘gacchatha naṃ jīvitā voropethā’’ti pañcasate core pesesi. Te gantvā theraṃ
parivāretvā nisīdiṃsu. Thero āha ‘‘kasmā āgatattha upāsakā’’ti? Taṃ jīvitā
voropessāmāti. Pāṭibhogaṃ me upāsakā gahetvā ajjekarattiṃ jīvitaṃ dethāti. Ko
te, samaṇa, imasmiṃ ṭhāne pāṭibhogo bhavissatīti? Thero mahantaṃ pāsāṇaṃ
gahetvā dve ūruṭṭhīni bhinditvā ‘‘vaṭṭati upāsakā pāṭibhogo’’ti āha. Te
apakkamitvā caṅkamanasīse aggiṃ katvā nipajjiṃsu. Therassa vedanaṃ
vikkhambhetvā sīlaṃ paccavekkhato parisuddhaṃ sīlaṃ nissāya pītipāmojjaṃ
uppajji. Tato anukkamena vipassanaṃ vaḍḍhento tiyāmarattiṃ samaṇadhammaṃ katvā
aruṇuggamane arahattaṃ patto imaṃ udānaṃ udānesi –
‘‘Ubho pādāni
bhinditvā, saññapessāmi vo ahaṃ;
Aṭṭiyāmi harāyāmi,
sarāgamaraṇaṃ ahaṃ.
Evāhaṃ cintayitvāna,
yathābhūtaṃ vipassisaṃ;
Sampatte aruṇuggamhi,
arahattamapāpuṇi’’nti.
Aparepi tiṃsa bhikkhū
bhagavato santike kammaṭṭhānaṃ gahetvā araññavihāre vassaṃ upagantvā ‘‘āvuso,
tiyāmarattiṃ samaṇadhammova kātabbo, na aññamaññassa santikaṃ āgantabba’’nti
vatvā vihariṃsu. Tesaṃ samaṇadhammaṃ katvā paccūsasamaye pacalāyantānaṃ eko
byaggho āgantvā ekekaṃ bhikkhuṃ gahetvā gacchati. Na koci ‘‘maṃ byaggho gaṇhī’’ti
vācampi nicchāresi. Evaṃ pañcasu dasasu bhikkhūsu khāditesu uposathadivase
‘‘itare, āvuso, kuhi’’nti pucchitvā ñatvā ca ‘‘idāni gahitena, gahitomhīti
vattabba’’nti vatvā vihariṃsu.
Atha aññataraṃ
daharabhikkhuṃ purimanayeneva byaggho gaṇhi. So ‘‘byaggho, bhante’’ti āha.
Bhikkhū kattaradaṇḍe ca ukkāyo ca gahetvā mocessāmāti anubandhiṃsu. Byaggho
bhikkhūnaṃ agatiṃ chinnataṭaṭṭhānaṃ āruyha taṃ bhikkhuṃ pādaṅguṭṭhakato paṭṭhāya
khādituṃ ārabhi. Itarepi ‘‘idāni, sappurisa, amhehi kattabbaṃ natthi, bhikkhūnaṃ
viseso nāma evarūpe ṭhāne paññāyatī’’ti āhaṃsu. So byagghamukhe nipannova taṃ
vedanaṃ vikkhambhetvā vipassanaṃ vaḍḍhento yāva gopphakā khāditasamaye
sotāpanno hutvā, yāva jaṇṇukā khāditasamaye sakadāgāmī, yāva nābhiyā
khāditasamaye anāgāmī hutvā, hadayarūpe akhāditeyeva saha paṭisambhidāhi
arahattaṃ patvā imaṃ udānaṃ udānesi –
‘‘Sīlavā
vatasampanno, paññavā susamāhito;
Muhuttaṃ
pamādamanvāya, byagghenoruddhamānaso.
Pañjarasmiṃ
gahetvāna, silāya uparīkato;
Kāmaṃ khādatu maṃ
byaggho, bhakkho kāyo amittānaṃ;
Paṭiladdhe kammaṭṭhāne,
maraṇaṃ hehiti bhaddaka’’nti.
Aparopi
pītamallatthero nāma gihikāle tīsu rajjesu paṭākaṃ gahetvā tambapaṇṇidīpaṃ
āgamma rājānaṃ disvā raññā katānuggaho ekadivasaṃ kilañjakāpaṇasāladvārena
gacchanto ‘‘rūpaṃ, bhikkhave, na tumhākaṃ, taṃ pajahatha, taṃ vo pahīnaṃ
dīgharattaṃ hitāya sukhāya bhavissatī’’ti (saṃ. ni. 3.33-34) natumhākavaggaṃ
sutvā cintesi ‘‘neva kira rūpaṃ attano, na vedanā’’ti. So taṃyeva aṅkusaṃ katvā
nikkhamitvā mahāvihāraṃ gantvā pabbajjaṃ yācitvā pabbajito upasampanno
dvemātikā paguṇaṃ katvā tiṃsa bhikkhū gahetvā gabalavāliyaaṅgaṇaṃ gantvā samaṇadhammamakāsi.
Pādesu avahantesu jaṇṇukehi caṅkamati. Tamenaṃ rattiṃ eko migaluddako migoti
maññamāno sattiyā pahari. Satti vinivijjhitvā gatā. So taṃ sattiṃ harāpetvā
pahāramukhāni tiṇavaṭṭiyā pūrāpetvā pāsāṇapiṭṭhiyaṃ attānaṃ nisīdāpetvā okāsaṃ
kāretvā vipassanaṃ vaḍḍhetvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ patvā ukkāsitasaddena
āgatānaṃ bhikkhūnaṃ byākaritvā imaṃ udānaṃ udānesi –
‘‘Bhāsitaṃ buddhaseṭṭhassa,
sabbalokaggavādino;
Na tumhākamidaṃ rūpaṃ,
taṃ jaheyyātha bhikkhavo.
Aniccā vata saṅkhārā,
uppādavayadhammino;
Uppajjitvā
nirujjhanti, tesaṃ vūpasamo sukho’’ti.
Atha naṃ bhikkhū āhaṃsu
‘‘sace, bhante, sammāsambuddho arogo abhavissā, addhā te muddhamatthake hatthaṃ
pasāretvā sīsaṃ parāmaseyyā’’ti. Ettāvatā ayaṃ maggo tissattherādīnaṃ viya
dukkhassa atthaṅgamāya saṃvattati.
Sakko pana
devānamindo attano pañcavidhaṃ pubbanimittaṃ disvā maraṇabhayasantajjito
domanassajāto bhagavantaṃ upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchi. So
upekkhāpañhavissajjanāvasāne asītisahassāhi devatāhi saddhiṃ sotāpattiphale
patiṭṭhāsi. Sā cassa upapatti puna pākatikāva ahosi.
Subrahmāpi devaputto
accharāsahassaparivāro saggasampattiṃ anubhoti, tattha pañcasatā accharāyo
rukkhato pupphāni ocinantiyo cavitvā niraye upapannā. So ‘‘kiṃ imā
cirāyantī’’ti upadhārento tāsaṃ niraye nibbattabhāvaṃ disvā ‘‘kittakaṃ nu kho
mama āyū’’ti upaparikkhanto attanopi āyuparikkhayaṃ viditvā tattheva niraye
nibbattanabhāvaṃ disvā bhīto ativiya domanassajāto hutvā ‘‘imaṃ me domanassaṃ
satthā vinayissati na añño’’ti avasesā pañcasatā accharāyo gahetvā bhagavantaṃ
upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchi –
‘‘Niccaṃ utrastamidaṃ
cittaṃ, niccaṃ ubbiggidaṃ mano;
Anuppannesu kicchesu,
atho uppatitesu ca;
Sace atthi anutrastaṃ,
taṃ me akkhāhi pucchito’’ti. (saṃ. ni. 1.98);
Tato naṃ bhagavā āha
–
‘‘Nāññatra bojjhā
tapasā, nāññatrindriyasaṃvarā;
Nāññatra
sabbanissaggā, sotthiṃ passāmi pāṇina’’nti. (saṃ. ni. 1.98);
So desanāpariyosāne
pañcahi accharāsatehi saddhiṃ sotāpattiphale patiṭṭhāya taṃ sampattiṃ thāvaraṃ
katvā devalokameva agamāsīti. Evamayaṃ maggo bhāvito sakkādīnaṃ viya
domanassassa atthaṅgamāya saṃvattatīti veditabbo.
Ñāyassa
adhigamāyāti ñāyo vuccati ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, tassa
adhigamāya, pattiyāti vuttaṃ hoti. Ayañhi pubbabhāge lokiyo satipaṭṭhānamaggo
bhāvito lokuttarassa maggassa adhigamāya saṃvattati. Tenāha ‘‘ñāyassa
adhigamāyā’’ti. Nibbānassa sacchikiriyāyāti taṇhāvānavirahitattā
nibbānanti laddhanāmassa amatassa sacchikiriyāya, attapaccakkhatāyāti vuttaṃ
hoti. Ayañhi maggo bhāvito anupubbena nibbānasacchikiriyaṃ sādheti. Tenāha
‘‘nibbānassa sacchikiriyāyā’’ti.
Tattha kiñcāpi
‘‘sattānaṃ visuddhiyā’’ti vutte sokasamatikkamādīni atthato siddhāneva honti, ṭhapetvā
pana sāsanayuttikovide aññesaṃ na pākaṭāni, na ca bhagavā paṭhamaṃ
sāsanayuttikovidaṃ janaṃ katvā pacchā dhammaṃ deseti. Tena teneva pana suttena
taṃ taṃ atthaṃ ñāpeti. Tasmā idha yaṃ yaṃ atthaṃ ekāyanamaggo sādheti, taṃ taṃ
pākaṭaṃ katvā dassento ‘‘sokaparidevānaṃ samatikkamāyā’’tiādimāha. Yasmā vā yā
sattānaṃ visuddhi ekāyanamaggena saṃvattati, sā sokaparidevānaṃ samatikkamena
hoti, sokaparidevānaṃ samatikkamo dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamena, dukkhadomanassānaṃ
atthaṅgamo ñāyassādhigamena, ñāyassādhigamo nibbānassa sacchikiriyāya. Tasmā
imampi kamaṃ dassento ‘‘sattānaṃ visuddhiyā’’ti vatvā ‘‘sokaparidevānaṃ
samatikkamāyā’’tiādimāha.
Apica vaṇṇabhaṇanametaṃ
ekāyanamaggassa. Yatheva hi bhagavā ‘‘dhammaṃ vo, bhikkhave, desessāmi ādikalyāṇaṃ
majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāsessāmi, yadidaṃ chachakkānī’’ti (ma. ni. 3.420)
chachakkadesanāya aṭṭhahi padehi vaṇṇaṃ abhāsi, yathā ca ariyavaṃsadesanāya
‘‘cattārome, bhikkhave, ariyavaṃsā aggaññā rattaññā vaṃsaññā porāṇā asaṃkiṇṇā
asaṃkiṇṇapubbā na saṃkīyanti, na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhā samaṇehi brāhmaṇehi
viññūhī’’ti (a. ni. 4.28) navahi padehi vaṇṇaṃ abhāsi, evaṃ imassapi
ekāyanamaggassa sattānaṃ visuddhiyātiādīhi sattahi padehi vaṇṇaṃ abhāsi.
Kasmā iti ce? Tesaṃ
bhikkhūnaṃ ussāhajananatthaṃ. Vaṇṇabhāsanañhi sutvā te bhikkhū ‘‘ayaṃ kira
maggo hadayasantāpabhūtaṃ sokaṃ, vācāvippalāpabhūtaṃ paridevaṃ,
kāyikaasātabhūtaṃ dukkhaṃ, cetasikaasātabhūtaṃ domanassanti cattāro upaddave
hanati, visuddhiṃ ñāyaṃ nibbānanti tayo visese āvahatī’’ti ussāhajātā imaṃ
dhammadesanaṃ uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ dhāretabbaṃ vācetabbaṃ, imañca
maggaṃ bhāvetabbaṃ maññissanti. Iti tesaṃ bhikkhūnaṃ ussāhajananatthaṃ vaṇṇaṃ
abhāsi, kambalavāṇijādayo kambalādīnaṃ vaṇṇaṃ viya.
Yathā hi
satasahassagghanikapaṇḍukambalavāṇijena kambalaṃ gaṇhathāti ugghositepi
asukakambaloti na tāva manussā jānanti. Kesakambalavālakambalādayopi hi
duggandhā kharasamphassā kambalātveva vuccanti. Yadā pana tena gandhārako
rattakambalo sukhumo ujjalo sukhasamphassoti ugghositaṃ hoti, tadā ye pahonti,
te gaṇhanti. Ye na pahonti, tepi dassanakāmā honti, evamevaṃ ‘‘ekāyano ayaṃ,
bhikkhave, maggo’’ti vuttepi asukamaggoti na tāva pākaṭo hoti. Nānappakārakā hi
aniyyānamaggāpi maggātveva vuccanti. ‘‘Sattānaṃ visuddhiyā’’tiādimhi pana vutte
‘‘ayaṃ kira maggo cattāro upaddave hanati, tayo visese āvahatī’’ti ussāhajātā
imaṃ dhammadesanaṃ uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ dhāretabbaṃ vācetabbaṃ, imañca
maggaṃ bhāvetabbaṃ maññissantīti vaṇṇaṃ bhāsanto ‘‘sattānaṃ
visuddhiyā’’tiādimāha. Yathā ca satasahassagghanikapaṇḍukambalavāṇijopamā, evaṃ
rattajambunadasuvaṇṇaudakappasādakamaṇiratanasuvisuddhamuttāratanadhotapavāḷādivāṇijūpamādayopettha
āharitabbā.
Yadidanti
nipāto, ye imeti ayamassa attho. Cattāroti gaṇanaparicchedo, tena na
tato heṭṭhā na uddhanti satipaṭṭhānaparicchedaṃ dīpeti. Satipaṭṭhānāti
tayo satipaṭṭhānā satigocaropi, tidhā paṭipannesu sāvakesu satthuno paṭighānunayavītivattatāpi,
satipi. ‘‘Catunnaṃ, bhikkhave, satipaṭṭhānānaṃ samudayañca atthaṅgamañca
desessāmi, taṃ suṇātha…pe…. Ko ca, bhikkhave, kāyassa samudayo? Āhārasamudayā
kāyasamudayo’’tiādīsu (saṃ. ni. 3.408) hi satigocaro satipaṭṭhānanti
vuccati. Tathā ‘‘kāyo paṭṭhānaṃ, no sati. Sati paṭṭhānañceva sati cā’’tiādīsupi
(paṭi. ma. 3.35). Tassattho – patiṭṭhāti asminti paṭṭhānaṃ. Kā patiṭṭhāti?
Sati. Satiyā paṭṭhānaṃ satipaṭṭhānaṃ. Padhānaṭṭhānanti vā paṭṭhānaṃ.
Satiyā paṭṭhānaṃ satipaṭṭhānaṃ, hatthiṭṭhānaassaṭṭhānādīni viya. ‘‘Tayo satipaṭṭhānā,
yadariyo sevati, yadariyo sevamāno satthā gaṇamanusāsitumarahatī’’ti (ma. ni.
3.311) etthāpi tidhā paṭipannesu sāvakesu satthuno paṭighānunayavītivattatā
‘‘satipaṭṭhāna’’nti vuttā. Tassattho – paṭṭhapetabbato paṭṭhānaṃ,
pavattayitabbatoti attho. Kena paṭṭhapetabbatoti? Satiyā. Satiyā paṭṭhānaṃ
satipaṭṭhānanti. ‘‘Cattāro satipaṭṭhānā bhāvitā bahulīkatā satta bojjhaṅge
paripūrentī’’tiādīsu (saṃ. ni. 5.989) pana satiyeva ‘‘satipaṭṭhāna’’nti
vuccati. Tassattho – patiṭṭhātīti paṭṭhānaṃ, upaṭṭhāti okkantitvā pakkhanditvā
pavattatīti attho. Satiyeva paṭṭhānaṃ satipaṭṭhānaṃ. Atha vā saraṇaṭṭhena sati,
upaṭṭhānaṭṭhena paṭṭhānaṃ. Iti sati ca sā paṭṭhānañcātipi satipaṭṭhānaṃ.
Idamidha adhippetaṃ.
Yadi evaṃ, kasmā
‘‘satipaṭṭhānā’’ti bahuvacanaṃ? Satibahuttā. Ārammaṇabhedena hi bahukā etā
satiyo. Atha maggoti kasmā ekavacanaṃ? Maggaṭṭhena ekattā. Catassopi hi etā
satiyo maggaṭṭhena ekattaṃ gacchanti. Vuttañhetaṃ ‘‘maggoti kenaṭṭhena maggo?
Nibbānagamanaṭṭhena, nibbānatthikehi magganīyaṭṭhena cā’’ti. Catassopi cetā
aparabhāge kāyādīsu ārammaṇesu kiccaṃ sādhayamānā nibbānaṃ gacchanti. Ādito paṭṭhāya
ca nibbānatthikehi maggīyanti, tasmā catassopi eko maggoti vuccanti. Evañca
sati vacanānusandhinā sānusandhikāva desanā hoti, ‘‘mārasenappamaddanaṃ vo,
bhikkhave, maggaṃ desessāmi, taṃ suṇātha…pe… katamo ca, bhikkhave,
mārasenappamaddano maggo? Yadidaṃ sattabojjhaṅgā’’tiādīsu (saṃ. ni. 5.224) viya
hi yathā mārasenappamaddanoti ca sattabojjhaṅgāti ca atthato ekaṃ,
byañjanamevettha nānaṃ. Evaṃ ekāyanamaggoti ca cattāro satipaṭṭhānāti ca
atthato ekaṃ, byañjanamevettha nānaṃ. Tasmā maggaṭṭhena ekattā ekavacanaṃ,
ārammaṇabhedena satibahuttā bahuvacanaṃ veditabbaṃ.
Kasmā pana bhagavatā
cattārova satipaṭṭhānā vuttā anūnā anadhikāti? Veneyyahitattā. Taṇhācaritadiṭṭhicaritasamathayānikavipassanāyānikesu
hi mandatikkhavasena dvedhā dvedhā pavattesu veneyyesu mandassa taṇhācaritassa
oḷārikaṃ kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ visuddhimaggo, tikkhassa sukhumaṃ
vedanānupassanaṃ satipaṭṭhānaṃ. Diṭṭhicaritassāpi mandassa nātippabhedagataṃ
cittānupassanāsatipaṭṭhānaṃ visuddhimaggo, tikkhassa atippabhedagataṃ
dhammānupassanāsatipaṭṭhānaṃ. Samathayānikassa ca mandassa akicchena
adhigantabbanimittaṃ paṭhamaṃ satipaṭṭhānaṃ visuddhimaggo, tikkhassa oḷārikārammaṇe
asaṇṭhahanato dutiyaṃ. Vipassanāyānikassapi mandassa nātippabhedagatārammaṇaṃ
tatiyaṃ, tikkhassa atippabhedagatārammaṇaṃ catutthaṃ. Iti cattārova vuttā anūnā
anadhikāti.
Subhasukhaniccaattabhāvavipallāsapahānatthaṃ
vā. Kāyo hi asubho, tattha ca subhavipallāsavipallatthā sattā, tesaṃ tattha asubhabhāvadassanena
tassa vipallāsassa pahānatthaṃ paṭhamaṃ satipaṭṭhānaṃ vuttaṃ. Sukhaṃ niccaṃ
attāti gahitesupi ca vedanādīsu vedanā dukkhā, cittaṃ aniccaṃ, dhammā anattā,
tesu ca sukhaniccaattavipallāsavipallatthā sattā, tesaṃ tattha
dukkhādibhāvadassanena tesaṃ vipallāsānaṃ pahānatthaṃ sesāni tīṇi vuttānīti evaṃ
subhasukhaniccaattabhāvavipallāsapahānatthaṃ vā cattārova vuttā anūnā
anadhikāti veditabbā.
Na kevalañca
vipallāsapahānatthameva, atha kho
caturoghayogāsavaganthaupādānaagatipahānatthampi catubbidhāhārapariññatthañca
cattārova vuttāti veditabbā. Ayaṃ tāva pakaraṇanayo.
Aṭṭhakathāyaṃ
pana saraṇavasena ceva ekattasamosaraṇavasena ca ekameva satipaṭṭhānaṃ ārammaṇavasena
cattāroti etadeva vuttaṃ. Yathā hi catudvāre nagare pācīnato āgacchantā pācīnadisāya
uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā pācīnadvārena nagarameva pavisanti, dakkhiṇato
pacchimato uttarato āgacchantā uttaradisāya uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā
uttaradvārena nagarameva pavisanti, evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ. Nagaraṃ viya
hi nibbānamahānagaraṃ. Dvāraṃ viya aṭṭhaṅgiko lokuttaramaggo. Pācīnadisādayo
viya kāyādayo.
Yathā pācīnato
āgacchantā pācīnadisāya uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā pācīnadvārena nagarameva
pavisanti, evaṃ kāyānupassanāmukhena āgacchantā cuddasavidhena kāyānupassanaṃ
bhāvetvā kāyānupassanābhāvanānubhāvanibbattena ariyamaggena ekaṃ nibbānameva
osaranti.
Yathā dakkhiṇato
āgacchantā dakkhiṇadisāya uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā dakkhiṇadvārena nagarameva
pavisanti, evaṃ vedanānupassanāmukhena āgacchantā navavidhena vedanānupassanaṃ
bhāvetvā vedanānupassanābhāvanānubhāvanibbattena ariyamaggena ekaṃ nibbānameva
osaranti.
Yathā pacchimato
āgacchantā pacchimadisāya uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā pacchimadvārena nagarameva
pavisanti, evaṃ cittānupassanāmukhena āgacchantā soḷasavidhena cittānupassanaṃ
bhāvetvā cittānupassanābhāvanānubhāvanibbattena ariyamaggena ekaṃ nibbānameva
osaranti.
Yathā uttarato
āgacchantā uttaradisāya uṭṭhānakaṃ bhaṇḍaṃ gahetvā uttaradvārena nagarameva
pavisanti, evaṃ dhammānupassanāmukhena āgacchantā pañcavidhena dhammānupassanaṃ
bhāvetvā dhammānupassanābhāvanānubhāvanibbattena ariyamaggena ekaṃ nibbānameva
osaranti.
Evaṃ saraṇavasena
ceva ekattasamosaraṇavasena ca ekameva satipaṭṭhānaṃ ārammaṇavasena cattārova
vuttāti veditabbā.
Katame cattāroti
kathetukamyatā pucchā. Idhāti imasmiṃ sāsane. Bhikkhaveti
dhammapaṭiggāhakapuggalālapanametaṃ. Bhikkhūti paṭipattisampādakapuggalanidassanametaṃ.
Aññepi ca devamanussā paṭipattiṃ sampādentiyeva, seṭṭhattā pana paṭipattiyā
bhikkhubhāvadassanato ca, ‘‘bhikkhū’’ti āha. Bhagavato hi anusāsaniṃ sampaṭicchantesu
bhikkhu seṭṭho, sabbappakārāya anusāsaniyā bhājanabhāvato, tasmā seṭṭhattā
‘‘bhikkhū’’ti āha. Tasmiṃ gahite pana sesā gahitāva honti rājagamanādīsu
rājaggahaṇena sesaparisā viya. Yo ca imaṃ paṭipattiṃ paṭipajjati, so bhikkhu
nāma hotīti paṭipattiyā bhikkhubhāvadassanatopi ‘‘bhikkhū’’ti āha. Paṭipannako
hi devo vā hotu manusso vā, ‘‘bhikkhū’’ti saṅkhaṃ gacchatiyeva. Yathāha –
‘‘Alaṅkato cepi samaṃ
careyya,
Santo danto niyato
brahmacārī;
Sabbesu bhūtesu nidhāya
daṇḍaṃ,
So brāhmaṇo so samaṇo
sa bhikkhū’’ti. (dha. pa. 142);
Kāyeti
rūpakāye. Rūpakāyo hi idha aṅgapaccaṅgānaṃ kesādīnañca dhammānaṃ samūhaṭṭhena
hatthikāyarathakāyādayo viya kāyoti adhippeto. Yathā ca samūhaṭṭhena, evaṃ
kucchitānaṃ āyaṭṭhena. Kucchitānañhi paramajegucchānaṃ so āyotipi kāyo. Āyoti
uppattideso. Tatrāyaṃ vacanattho, āyanti tatoti āyo. Ke āyanti? Kucchitā
kesādayo. Iti kucchitānaṃ āyoti kāyo. Kāyānupassīti kāyamanupassanasīlo,
kāyaṃ vā anupassamāno.
‘‘Kāye’’ti ca vatvāpi
puna ‘‘kāyānupassī’’ti dutiyaṃ kāyaggahaṇaṃ asammissato
vavatthānaghanavinibbhogādidassanatthaṃ katanti veditabbaṃ. Tena na kāye
vedanānupassī vā, cittadhammānupassī vā, atha kho kāyānupassīyevāti kāyasaṅkhāte
vatthusmiṃ kāyānupassanākārasseva dassanena asammissato vavatthānaṃ dassitaṃ
hoti. Tathā na kāye aṅgapaccaṅgavimuttaekadhammānupassī, nāpi
kesalomādivinimuttaitthipurisānupassī. Yopi cettha kesalomādiko
bhūtupādāyasamūhasaṅkhāto kāyo, tatthapi na
bhūtupādāyavinimuttaekadhammānupassī, atha kho rathasambhārānupassako viya aṅgapaccaṅgasamūhānupassī,
nagarāvayavānupassako viya kesalomādisamūhānupassī, kadalikkhandhapattavaṭṭivinibbhujanako
viya rittamuṭṭhiviniveṭhako viya ca bhūtupādāyasamūhānupassīyevāti
nānappakārato samūhavaseneva kāyasaṅkhātassa vatthuno dassanena ghanavinibbhogo
dassito hoti. Na hettha yathāvuttasamūhavinimutto kāyo vā itthī vā puriso vā
añño vā koci dhammo dissati, yathāvuttadhammasamūhamatteyeva pana tathā tathā
sattā micchābhinivesaṃ karonti. Tenāhu porāṇā –
‘‘Yaṃ passati na taṃ
diṭṭhaṃ, yaṃ diṭṭhaṃ taṃ na passati;
Apassaṃ bajjhate mūḷho,
bajjhamāno na muccatī’’ti. –
Ghanavinibbhogādidassanatthanti
vuttaṃ. Ādisaddena cettha ayampi attho veditabbo – ayañhi ekasmiṃ kāye
kāyānupassīyeva, na aññadhammānupassī. Kiṃ vuttaṃ hoti? Yathā anudakabhūtāyapi
marīciyā udakānupassino honti, na evaṃ aniccadukkhānattaasubhabhūteyeva imasmiṃ
kāye niccasukhaattasubhabhāvānupassī, atha kho kāyānupassī
aniccadukkhānattaasubhākārasamūhānupassīyevāti. Atha vā yvāyaṃ parato ‘‘idha,
bhikkhave, bhikkhu araññagato vā…pe… so satova assasatī’’tiādinā nayena
assāsapassāsādicuṇṇikajātaaṭṭhikapariyosāno kāyo vutto, yo ca ‘‘idhekacco
pathavikāyaṃ aniccato anupassati āpokāyaṃ tejokāyaṃ vāyokāyaṃ kesakāyaṃ
lomakāyaṃ chavikāyaṃ cammakāyaṃ maṃsakāyaṃ ruhirakāyaṃ nahārukāyaṃ aṭṭhikāyaṃ aṭṭhimiñjakāya’’nti
paṭisambhidāyaṃ (paṭi. ma. 3.35) kāyo vutto, tassa sabbassa imasmiṃyeva kāye
anupassanato ‘‘kāye kāyānupassī’’ti evampi attho daṭṭhabbo.
Atha vā kāye ahanti
vā mamanti vā evaṃ gahetabbassa yassa kassaci ananupassanato tassa tasseva pana
kesālomādikassa nānādhammasamūhassa anupassanato kāye kesādidhammasamūhasaṅkhātakāyānupassīti
evamattho daṭṭhabbo. Apica ‘‘imasmiṃ kāye aniccato anupassati, no
niccato’’tiādinā nayena paṭisambhidāyaṃ āgatanayassa sabbasseva aniccalakkhaṇādino
ākārasamūhasaṅkhātassa kāyassānupassanatopi ‘‘kāye kāyānupassī’’ti evampi attho
daṭṭhabbo.
Tathā hi ayaṃ kāye
kāyānupassanāpaṭipadaṃ paṭipanno bhikkhu imaṃ kāyaṃ aniccānupassanādīnaṃ
sattannaṃ anupassanānaṃ vasena aniccato anupassati, no niccato. Dukkhato anupassati,
no sukhato. Anattato anupassati, no attato. Nibbindati, no nandati. Virajjati,
no rajjati. Nirodheti, no samudeti. Paṭinissajjati, no ādiyati. So taṃ aniccato
anupassanto niccasaññaṃ pajahati, dukkhato anupassanto sukhasaññaṃ pajahati,
anattato anupassanto attasaññaṃ pajahati, nibbindanto nandiṃ pajahati,
virajjanto rāgaṃ pajahati, nirodhento samudayaṃ pajahati, paṭinissajjanto ādānaṃ
pajahatīti veditabbo.
Viharatīti
iriyati. Ātāpīti tīsu bhavesu kilese ātāpetīti ātāpo, vīriyassetaṃ nāmaṃ.
Ātāpo assa atthīti ātāpī. Sampajānoti sampajaññasaṅkhātena ñāṇena
samannāgato. Satimāti kāyapariggāhikāya satiyā samannāgato. Ayaṃ pana
yasmā satiyā ārammaṇaṃ pariggahetvā paññāya anupassati, na hi sativirahitassa
anupassanā nāma atthi. Tenevāha ‘‘satiñca khvāhaṃ, bhikkhave, sabbatthikaṃ
vadāmī’’ti (saṃ. ni. 5.234). Tasmā ettha ‘‘kāye kāyānupassī viharatī’’ti
ettāvatā kāyānupassanāsatipaṭṭhānakammaṭṭhānaṃ vuttaṃ hoti. Atha vā yasmā
anātāpino antosaṅkhepo antarāyakaro hoti, asampajāno upāyapariggahe
anupāyaparivajjane ca sammuyhati, muṭṭhassati upāyāpariccāge anupāyāpariggahe
ca asamattho hoti, tenassa taṃ kammaṭṭhānaṃ na sampajjati, tasmā yesaṃ dhammānaṃ
ānubhāvena taṃ sampajjati. Tesaṃ dassanatthaṃ ‘‘ātāpī sampajāno satimāti idaṃ
vutta’’nti veditabbaṃ.
Iti kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ
sampayogaṅgañcassa dassetvā idāni pahānaṅgaṃ dassetuṃ vineyya loke
abhijjhādomanassanti vuttaṃ. Tattha vineyyāti tadaṅgavinayena vā
vikkhambhanavinayena vā vinayitvā. Loketi tasmiṃyeva kāye. Kāyo hi idha
lujjanapalujjanaṭṭhena lokoti adhippeto. Yasmā panassa na kāyamatteyeva
abhijjhādomanassaṃ pahīyati, vedanādīsupi pahīyatiyeva, tasmā ‘‘pañcapi
upādānakkhandhā loko’’ti vibhaṅge (vibha. 362) vuttaṃ. Lokasaṅkhātattā
vā tesaṃ dhammānaṃ atthuddhāranayenetaṃ vuttaṃ. Yaṃ panāha ‘‘tattha katamo
loko? Sveva kāyo loko’’ti. Ayamevettha attho, tasmiṃ loke abhijjhādomanassaṃ
vineyyāti evaṃ sambandho daṭṭhabbo. Yasmā panettha abhijjhāgahaṇena
kāmacchando, domanassaggahaṇena byāpādo saṅgahaṃ gacchati, tasmā nīvaraṇapariyāpannabalavadhammadvayadassanena
nīvaraṇappahānaṃ vuttaṃ hotīti veditabbaṃ.
Visesena cettha
abhijjhāvinayena kāyasampattimūlakassa anurodhassa, domanassavinayena pana
kāyavipattimūlakassa virodhassa, abhijjhāvinayena ca kāye abhiratiyā,
domanassavinayena kāyabhāvanāya anabhiratiyā, abhijjhāvinayena kāye abhūtānaṃ
subhasukhabhāvādīnaṃ pakkhepassa, domanassavinayena ca kāye bhūtānaṃ
asubhāsukhabhāvādīnaṃ apanayanassa ca pahānaṃ vuttaṃ. Tena yogāvacarassa
yogānubhāvo yogasamatthatā ca dīpitā hoti. Yogānubhāvo hi esa, yadidaṃ
anurodhavirodhavippamutto aratiratisaho abhūtapakkhepabhūtāpanayanavirahito ca
hoti. Anurodhavirodhavippamutto cesa aratiratisaho abhūtaṃ apakkhipanto
bhūtañca anapanento yogasamattho hotīti.
Aparo nayo ‘‘kāye
kāyānupassī’’ti ettha anupassanāya kammaṭṭhānaṃ vuttaṃ. ‘‘Viharatī’’ti ettha
vuttavihārena kammaṭṭhānikassa kāyapariharaṇaṃ. ‘‘Ātāpī’’tiādīsu ātāpena
sammappadhānaṃ, satisampajaññena sabbatthikakammaṭṭhānaṃ, kammaṭṭhānapariharaṇūpāyo
vā, satiyā vā kāyānupassanāvasena paṭiladdhasamatho, sampajaññena vipassanā, abhijjhādomanassavinayena
bhāvanāphalaṃ vuttanti veditabbaṃ.
Vibhaṅge
pana ‘‘anupassī’’ti tattha katamā anupassanā? Yā paññā pajānanā…pe…
sammādiṭṭhi. Ayaṃ vuccati anupassanā. Imāya anupassanāya upeto hoti samupeto
upāgato samupāgato upapanno sampanno samannāgato. Tena vuccati anupassīti.
Viharatīti
iriyati vattati pāleti yapeti yāpeti carati viharati. Tena vuccati viharatīti.
Ātāpīti
tattha katamo ātāpo? Yo cetasiko vīriyārambho…pe… sammāvāyāmo. Ayaṃ vuccati
ātāpo. Iminā ātāpena upeto hoti…pe… samannāgato. Tena vuccati ātāpīti.
Sampajānoti
tattha katamaṃ sampajaññaṃ? Yā paññā pajānanā…pe… sammādiṭṭhi. Idaṃ vuccati
sampajaññaṃ. Iminā sampajaññena upeto hoti…pe… samannāgato. Tena vuccati
sampajānoti.
Satimāti
tattha katamā sati? Yā sati anussati…pe… sammāsati. Ayaṃ vuccati sati. Imāya
satiyā upeto hoti…pe… samannāgato. Tena vuccati satimāti.
Vineyya
loke abhijjhādomanassanti tattha katamo loko? Sveva kāyo loko,
pañcapi upādānakkhandhā loko. Ayaṃ vuccati loko. Tattha katamā abhijjhā? Yo rāgo
sārāgo anunayo anurodho nandī nandīrāgo cittassa sārāgo, ayaṃ vuccati abhijjhā.
Tattha katamaṃ domanassaṃ? Yaṃ cetasikaṃ asātaṃ, cetasikaṃ dukkhaṃ,
cetosamphassajaṃ asātaṃ…pe… dukkhā vedanā. Idaṃ vuccati domanassaṃ. Iti ayañca
abhijjhā idañca domanassaṃ imamhi loke vinītā honti paṭivinītā santā vūpasantā
samitā vūpasamitā atthaṅgatā abbhatthaṅgatā appitā byappitā sositā visositā
byantīkatā, tena vuccati vineyya loke abhijjhādomanassanti (vibha. 356)
evametesaṃ padānamattho vutto. Tena saha ayaṃ aṭṭhakathānayo yathā saṃsandati,
evaṃ veditabbo. Ayaṃ tāva kāyānupassanāsatipaṭṭhānuddesassa atthavaṇṇanā.
Vedanāsu…
citte… dhammesu dhammānupassī viharati…pe… vineyya loke abhijjhādomanassanti
ettha pana vedanānupassīti evamādīsu vedanādīnaṃ puna vacane payojanaṃ
kāyānupassanāyaṃ vuttanayeneva veditabbaṃ. Vedanāsu vedanānupassī, citte
cittānupassī, dhammesu dhammānupassīti ettha pana vedanāti tisso
vedanā, tā ca lokiyā eva. Cittampi lokiyaṃ, tathā dhammā. Tesaṃ vibhāgo
niddesavāre pākaṭo bhavissati. Kevalaṃ panidha yathā vedanā anupassitabbā,
tathā anupassanto vedanāsu vedanānupassīti veditabbo. Esa nayo
cittadhammesupi. Kathañca vedanā anupassitabbāti? Sukhā tāva vedanā dukkhato,
dukkhā sallato, adukkhamasukhā aniccato. Yathāha –
‘‘Yo sukhaṃ dukkhato
adda, dukkhamaddakkhi sallato;
Adukkhamasukhaṃ santaṃ,
adakkhi naṃ aniccato;
Sa ve sammaddaso
bhikkhu, upasanto carissatī’’ti. (saṃ. ni. 4.253);
Sabbā eva cetā
dukkhātipi anupassitabbā. Vuttañhetaṃ ‘‘yaṃkiñci vedayitaṃ, sabbaṃ taṃ
dukkhasminti vadāmī’’ti (saṃ. ni. 4.259). Sukhadukkhatopi ca anupassitabbā.
Yathāha ‘‘sukhā vedanā ṭhitisukhā vipariṇāmadukkhā’’ti (ma. ni. 1.464) sabbaṃ
vitthāretabbaṃ. Apica aniccādisattānupassanāvasenapi anupassitabbā. Sesaṃ
niddesavāreyeva pākaṭaṃ bhavissati. Cittadhammesupi cittaṃ tāva ārammaṇādhipatisahajātabhūmikammavipākakiriyādinānattabhedānaṃ
aniccādisattānupassanānaṃ niddesavāre āgatasarāgādibhedānañca vasena
anupassitabbaṃ. Dhammā salakkhaṇasāmaññalakkhaṇānaṃ suññatadhammassa
aniccādisattānupassanānaṃ niddesavāre āgatasantāsantādibhedānañca vasena
anupassitabbā. Sesaṃ vuttanayameva. Kāmañcettha yassa kāyasaṅkhāte loke
abhijjhādomanassaṃ pahīnaṃ, tassa vedanādilokesupi taṃ pahīnameva.
Nānāpuggalavasena pana nānācittakkhaṇikasatipaṭṭhānabhāvanāvasena ca sabbattha
vuttaṃ. Yato vā ekattha pahīnaṃ sesesupi pahīnaṃ hoti. Tenevassa tattha
pahānadassanatthampi evaṃ vuttanti veditabbanti.
Uddesavārakathāvaṇṇanā
niṭṭhitā.
Kāyānupassanāānāpānapabbavaṇṇanā
107.
Idāni seyyathāpi nāma cheko vilīvakārako thūlakilañjasaṇhakilañjacaṅkoṭakapeḷāpuṭādīni
upakaraṇāni kattukāmo ekaṃ mahāveṇuṃ labhitvā catudhā bhinditvā tato ekekaṃ veṇukhaṇḍaṃ
gahetvā phāletvā taṃ taṃ upakaraṇaṃ kareyya, evameva bhagavā satipaṭṭhānadesanāya
sattānaṃ anekappakāravisesādhigamaṃ kattukāmo ekameva sammāsatiṃ ‘‘cattāro
satipaṭṭhānā. Katame cattāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī
viharatī’’tiādinā nayena ārammaṇavasena catudhā bhinditvā tato ekekaṃ satipaṭṭhānaṃ
gahetvā vibhajanto ‘‘kathañca bhikkhave’’tiādinā nayena niddesavāraṃ
vattumāraddho.
Tattha kathañcātiādi
vitthāretukamyatā pucchā. Ayaṃ panettha saṅkhepattho – bhikkhave, kena ca
pakārena bhikkhu kāye kāyānupassī viharatīti? Esa nayo sabbapucchāvāresu. Idha,
bhikkhave, bhikkhūti, bhikkhave, imasmiṃ sāsane bhikkhu. Ayañhettha
idha-saddo sabbappakārakāyānupassanānibbattakassa puggalassa
sannissayabhūtasāsanaparidīpano aññasāsanassa tathābhāvapaṭisedhano ca.
Vuttañhetaṃ ‘‘idheva, bhikkhave, samaṇo…pe… suññā parappavādā samaṇebhi
aññehī’’ti (ma. ni. 1.139). Tena vuttaṃ ‘‘imasmiṃ sāsane bhikkhū’’ti.
‘‘Araññagato vā…pe…
suññāgāragato vā’’ti idamassa satipaṭṭhānabhāvanānurūpasenāsanapariggahaparidīpanaṃ.
Imassa hi bhikkhuno dīgharattaṃ rūpādīsu ārammaṇesu anuvisaṭaṃ cittaṃ kammaṭṭhānavīthiṃ
otarituṃ na icchati, kūṭagoṇayuttaratho viya uppathameva dhāvati, tasmā
seyyathāpi nāma gopo kūṭadhenuyā sabbaṃ khīraṃ pivitvā vaḍḍhitaṃ kūṭavacchaṃ
dametukāmo dhenuto apanetvā ekamante mahantaṃ thambhaṃ nikhaṇitvā tattha
yottena bandheyya. Athassa so vaccho ito cito ca vipphanditvā palāyituṃ
asakkonto tameva thambhaṃ upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā, evameva imināpi
bhikkhunā dīgharattaṃ rūpārammaṇādirasapānavaḍḍhitaṃ duṭṭhacittaṃ dametukāmena
rūpādiārammaṇato apanetvā araññaṃ vā rukkhamūlaṃ vā suññāgāraṃ vā pavesetvā
tattha satipaṭṭhānārammaṇatthambhe satiyottena bandhitabbaṃ. Evamassa taṃ cittaṃ
ito cito ca vipphanditvāpi pubbe āciṇṇārammaṇaṃ alabhamānaṃ satiyottaṃ
chinditvā palāyituṃ asakkontaṃ tamevārammaṇaṃ upacārappanāvasena upanisīdati
ceva upanipajjati ca. Tenāhu porāṇā –
‘‘Yathā thambhe
nibandheyya, vacchaṃ damaṃ naro idha;
Bandheyyevaṃ sakaṃ
cittaṃ, satiyārammaṇe daḷha’’nti.
Evamassa taṃ senāsanaṃ
bhāvanānurūpaṃ hoti. Tena vuttaṃ ‘‘idamassa satipaṭṭhānabhāvanānurūpasenāsanapariggahaparidīpana’’nti.
Apica yasmā idaṃ
kāyānupassanāya muddhabhūtaṃ sabbabuddhapaccekabuddhabuddhasāvakānaṃ
visesādhigamadiṭṭhadhammasukhavihārapadaṭṭhānaṃ ānāpānassatikammaṭṭhānaṃ
itthipurisahatthiassādisaddasamākulaṃ gāmantaṃ apariccajitvā na sukaraṃ
sampādetuṃ, saddakaṇṭakattā jhānassa. Agāmake pana araññe sukaraṃ yogāvacarena
idaṃ kammaṭṭhānaṃ pariggahetvā ānāpānacatutthajjhānaṃ nibbattetvā tadeva jhānaṃ
pādakaṃ katvā saṅkhāre sammasitvā aggaphalaṃ arahattaṃ pāpuṇituṃ. Tasmāssa
anurūpasenāsanaṃ dassento bhagavā ‘‘araññagato vā’’tiādimāha.
Vatthuvijjācariyo
viya hi bhagavā. So yathā vatthuvijjācariyo nagarabhūmiṃ passitvā suṭṭhu
upaparikkhitvā ‘‘ettha nagaraṃ māpethā’’ti upadisati, sotthinā ca nagare niṭṭhite
rājakulato mahāsakkāraṃ labhati, evameva yogāvacarassa anurūpaṃ senāsanaṃ
upaparikkhitvā ‘‘ettha kammaṭṭhānaṃ anuyuñjitabba’’nti upadisati. Tato tattha
kammaṭṭhānaṃ anuyuñjantena yoginā anukkamena arahatte patte ‘‘sammāsambuddho
vata so bhagavā’’ti mahantaṃ sakkāraṃ labhati.
Ayaṃ pana bhikkhu
dīpisadisoti vuccati. Yathā hi mahādīpirājā araññe tiṇagahanaṃ vā vanagahanaṃ
vā pabbatagahanaṃ vā nissāya nilīyitvā vanamahiṃsagokaṇṇasūkarādayo mige gaṇhāti,
evameva ayaṃ araññādīsu kammaṭṭhānaṃ anuyuñjanto bhikkhu yathākkamena cattāro
magge ceva cattāri ariyaphalāni ca gaṇhāti. Tenāhu porāṇā –
‘‘Yathāpi dīpiko nāma,
nilīyitvā gaṇhatī mige;
Tathevāyaṃ
buddhaputto, yuttayogo vipassako;
Araññaṃ pavisitvāna,
gaṇhāti phalamuttama’’nti.
Tenassa
parakkamajavayoggabhūmiṃ araññasenāsanaṃ dassento bhagavā ‘‘araññagato
vā’’tiādimāha. Ito paraṃ imasmiṃ tāva ānāpānapabbe yaṃ vattabbaṃ siyā, taṃ visuddhimagge
vuttameva.
Tassa pana imesaṃ
‘‘dīghaṃ vā assasanto dīghaṃ assasāmīti pajānāti…pe… passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ
passasissāmīti sikkhatī’’ti evaṃ vuttānaṃ assāsapassāsānaṃ vasena sikkhato
assāsapassāsanimitte cattāri jhānāni uppajjanti. So jhānā vuṭṭhahitvā
assāsapassāse vā pariggaṇhāti jhānaṅgāni vā. Tattha assāsapassāsakammiko ‘‘ime
assāsapassāsā kiṃ nissitā, vatthuṃ nissitā, vatthu nāma karajakāyo, karajakāyo
nāma cattāri mahābhūtāni upādārūpañcā’’ti evaṃ rūpaṃ pariggaṇhāti, tato
tadārammaṇe phassapañcamake nāmanti evaṃ nāmarūpaṃ pariggahetvā tassa paccayaṃ
pariyesanto avijjādipaṭiccasamuppādaṃ disvā
‘‘paccayapaccayuppannadhammamattamevetaṃ, añño satto vā puggalo vā natthī’’ti
vitiṇṇakaṅkho sappaccayanāmarūpe tilakkhaṇaṃ āropetvā vipassanaṃ vaḍḍhento
anukkamena arahattaṃ pāpuṇāti. Idaṃ ekassa bhikkhuno yāva arahattā niyyānamukhaṃ.
Jhānakammikopi
‘‘imāni jhānaṅgāni kiṃ nissitāni, vatthuṃ nissitāni. Vatthu nāma karajakāyoti
jhānaṅgāni nāmaṃ, karajakāyo rūpa’’nti nāmarūpaṃ vavatthapetvā tassa paccayaṃ
pariyesanto avijjādipaccayākāraṃ disvā ‘‘paccayapaccayuppannadhammamattamevetaṃ,
añño satto vā puggalo vā natthī’’ti vitiṇṇakaṅkho sappaccayanāmarūpe tilakkhaṇaṃ
āropetvā vipassanaṃ vaḍḍhento anukkamena arahattaṃ pāpuṇāti, idaṃ ekassa
bhikkhuno yāva arahattā niyyānamukhaṃ.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ attano vā assāsapassāsakāye kāyānupassī
viharati. Bahiddhā vāti parassa vā assāsapassāsakāye. Ajjhattabahiddhā
vāti kālena attano, kālena parassa assāsapassāsakāye. Etenassa paguṇakammaṭṭhānaṃ
aṭṭhapetvā aparāparaṃ sañcaraṇakālo kathito. Ekasmiṃ kāle panidaṃ ubhayaṃ na
labbhati.
Samudayadhammānupassī
vāti yathā nāma kammārabhastañca gaggaranāḷiñca tajjañca
vāyāmaṃ paṭicca vāto aparāparaṃ sañcarati, evaṃ bhikkhuno karajakāyañca nāsāpuṭañca
cittañca paṭicca assāsapassāsakāyo aparāparaṃ sañcarati. Kāyādayo dhammā
samudayadhammā, te passanto ‘‘samudayadhammānupassī vā kāyasmiṃ viharatī’’ti
vuccati. Vayadhammānupassī vāti yathā bhastāya apanītāya gaggaranāḷiyā
bhinnāya tajje ca vāyāme asati so vāto nappavattati, evameva kāye bhinne nāsāpuṭe
viddhaste citte ca niruddhe assāsapassāsakāyo nāma nappavattatīti kāyādinirodhā
assāsapassāsanirodhoti evaṃ passanto ‘‘vayadhammānupassī vā kāyasmiṃ
viharatī’’ti vuccati. Samudayavayadhammānupassī vāti kālena samudayaṃ,
kālena vayaṃ anupassanto. Atthi kāyoti vā panassāti kāyova atthi, na
satto, na puggalo, na itthī, na puriso, na attā, na attaniyaṃ, nāhaṃ, na mama,
na koci, na kassacīti evamassa sati paccupaṭṭhitā hoti.
Yāvadevāti
payojanaparicchedavavatthāpanametaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – yā sati paccupaṭṭhitā
hoti, sā na aññatthāya. Atha kho yāvadeva ñāṇamattāya aparāparaṃ uttaruttari ñāṇapamāṇatthāya
ceva satipamāṇatthāya ca, satisampajaññānaṃ vuḍḍhatthāyāti attho. Anissito
ca viharatīti taṇhānissayadiṭṭhinissayānaṃ vasena anissito viharati. Na
ca kiñci loke upādiyatīti lokasmiṃ kiñci rūpaṃ vā…pe… viññāṇaṃ vā ‘‘ayaṃ me
attā vā attaniyaṃ vā’’ti na gaṇhāti. Evampīti upariatthaṃ upādāya sampiṇḍanattho
pikāro. Iminā pana padena bhagavā ānāpānapabbadesanaṃ niyyātetvā dasseti.
Tattha
assāsapassāsapariggāhikā sati dukkhasaccaṃ, tassā samuṭṭhāpikā purimataṇhā
samudayasaccaṃ, ubhinnaṃ appavatti nirodhasaccaṃ, dukkhaparijānano
samudayapajahano nirodhārammaṇo ariyamaggo maggasaccaṃ. Evaṃ catusaccavasena
ussakkitvā nibbutiṃ pāpuṇātīti idamekassa assāsapassāsavasena abhiniviṭṭhassa
bhikkhuno yāva arahattā niyyānamukhanti.
Ānāpānapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Iriyāpathapabbavaṇṇanā
108.
Evaṃ assāsapassāsavasena kāyānupassanaṃ vibhajitvā idāni iriyāpathavasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tattha kāmaṃ soṇasiṅgālādayopi
gacchantā ‘‘gacchāmā’’ti jānanti. Na panetaṃ evarūpaṃ jānanaṃ sandhāya vuttaṃ.
Evarūpañhi jānanaṃ sattūpaladdhiṃ na pajahati, attasaññaṃ na ugghāṭeti, kammaṭṭhānaṃ
vā satipaṭṭhānabhāvanā vā na hoti. Imassa pana bhikkhuno jānanaṃ sattūpaladdhiṃ
pajahati, attasaññaṃ ugghāṭeti, kammaṭṭhānañceva satipaṭṭhānabhāvanā ca hoti.
Idañhi ‘‘ko gacchati, kassa gamanaṃ, kiṃ kāraṇā gacchatī’’ti evaṃ sampajānanaṃ
sandhāya vuttaṃ. Ṭhānādīsupi eseva nayo.
Tattha ko gacchatīti
na koci satto vā puggalo vā gacchati. Kassa gamananti na kassaci
sattassa vā puggalassa vā gamanaṃ. Kiṃ kāraṇā gacchatīti
cittakiriyavāyodhātuvipphārena gacchati. Tasmā esa evaṃ pajānāti ‘‘gacchāmī’’ti
cittaṃ uppajjati, taṃ vāyaṃ janeti, vāyo viññattiṃ janeti,
cittakiriyavāyodhātuvipphārena sakalakāyassa purato abhinīhāro gamananti
vuccati. Ṭhānādīsupi eseva nayo.
Tatrāpi hi ‘‘tiṭṭhāmī’’ti
cittaṃ uppajjati, taṃ vāyaṃ janeti, vāyo viññattiṃ janeti, cittakiriyavāyodhātuvipphārena
sakalakāyassa koṭito paṭṭhāya ussitabhāvo ṭhānanti vuccati. ‘‘Nisīdāmī’’ti
cittaṃ uppajjati, taṃ vāyaṃ janeti, vāyo viññattiṃ janeti,
cittakiriyavāyodhātuvipphārena heṭṭhimakāyassa samiñjanaṃ uparimakāyassa
ussitabhāvo nisajjāti vuccati. ‘‘Sayāmī’’ti cittaṃ uppajjati, taṃ vāyaṃ janeti,
vāyo viññattiṃ janeti, cittakiriyavāyodhātuvipphārena sakalasarīrassa tiriyato
pasāraṇaṃ sayananti vuccatīti.
Tassa evaṃ pajānato
evaṃ hoti ‘‘satto gacchati satto tiṭṭhatī’’ti vuccati. Atthi pana koci satto
gacchanto vā ṭhito vā natthi. Yathā pana ‘‘sakaṭaṃ gacchati sakaṭaṃ tiṭṭhatī’’ti
vuccati, na ca kiñci sakaṭaṃ nāma gacchantaṃ vā tiṭṭhantaṃ vā atthi. Cattāro
pana goṇe yojetvā chekamhi sārathimhi pājente ‘‘sakaṭaṃ gacchati sakaṭaṃ tiṭṭhatī’’ti
vohāramattameva hoti, evameva ajānanaṭṭhena sakaṭaṃ viya kāyo. Goṇā viya
cittajavātā. Sārathi viya cittaṃ. Gacchāmi tiṭṭhāmīti citte uppanne vāyodhātu
viññattiṃ janayamānā uppajjati, cittakiriyavāyodhātuvipphārena gamanādīni
pavattanti. Tato ‘‘satto gacchati, satto tiṭṭhati, ahaṃ gacchāmi, ahaṃ tiṭṭhāmī’’ti
vohāramattaṃ hotīti. Tenāha –
‘‘Nāvā mālutavegena,
jiyāvegena tejanaṃ;
Yathā yāti tathā
kāyo, yāti vātāhato ayaṃ.
Yantaṃ suttavaseneva,
cittasuttavasenidaṃ;
Payuttaṃ
kāyayantampi, yāti ṭhāti nisīdati.
Ko nāma ettha so
satto, yo vinā hetupaccaye;
Attano ānubhāvena, tiṭṭhe
vā yadi vā vaje’’ti.
Tasmā evaṃ
hetupaccayavaseneva pavattāni gamanādīni sallakkhento esa gacchanto vā
gacchāmīti pajānāti, ṭhito vā, nisinno vā, sayāno vā sayānomhīti pajānātīti
veditabbo.
Yathā
yathā vā panassa kāyo paṇihito hoti, tathā tathā naṃ pajānātīti
sabbasaṅgāhikavacanametaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – yena yena vā ākārena tassa kāyo ṭhito
hoti, tena tena naṃ pajānāti. Gamanākārena ṭhitaṃ gacchatīti pajānāti. Ṭhānanisajjāsayanākārena
ṭhitaṃ sayānoti pajānātīti.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ attano vā catuiriyāpathapariggaṇhanena kāye
kāyānupassī viharati. Bahiddhā vāti parassa vā catuiriyāpathapariggaṇhanena.
Ajjhattabahiddhā vāti kālena attano, kālena parassa
catuiriyāpathapariggaṇhanena kāye kāyānupassī viharati. Samudayadhammānupassī
vātiādīsu pana ‘‘avijjāsamudayā rūpasamudayo’’tiādinā (paṭi. ma. 1.49)
nayena pañcahākārehi rūpakkhandhassa samudayo ca vayo ca nīharitabbo. Tañhi
sandhāya idha ‘‘samudayadhammānupassī vā’’tiādi vuttaṃ. Atthi kāyoti vā
panassātiādi vuttasadisameva.
Idha pana
catuiriyāpathapariggāhikā sati dukkhasaccaṃ, tassā samuṭṭhāpikā purimataṇhā
samudayasaccaṃ, ubhinnaṃ appavatti nirodhasaccaṃ, dukkhaparijānano
samudayapajahano nirodhārammaṇo ariyamaggo maggasaccaṃ. Evaṃ catusaccavasena
ussakkitvā nibbutiṃ pāpuṇātīti idamekassa catūiriyāpathapariggāhakassa
bhikkhuno yāva arahattā niyyānamukhanti.
Iriyāpathapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Catusampajaññapabbavaṇṇanā
109.
Evaṃ iriyāpathavasena kāyānupassanaṃ vibhajitvā idāni catusampajaññavasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tattha abhikkante paṭikkanteti
ettha tāva abhikkantaṃ vuccati gamanaṃ. Paṭikkantaṃ nivattanaṃ.
Tadubhayampi catūsu iriyāpathesu labbhati. Gamane tāva purato kāyaṃ abhiharanto
abhikkamati nāma. Paṭinivattento paṭikkamati nāma. Ṭhānepi ṭhitakova
kāyaṃ purato onāmento abhikkamati nāma. Pacchato apanāmento paṭikkamati nāma.
Nisajjāyapi nisinnakova āsanassa purimaaṅgābhimukho saṃsaranto abhikkamati nāma.
Pacchimaaṅgappadesaṃ pacchā saṃsaranto paṭikkamati nāma. Nipajjāyapi eseva
nayo.
Sampajānakārī
hotīti sampajaññena sabbakiccakārī, sampajaññameva vā
kārī. So hi abhikkantādīsu sampajaññaṃ karoteva, na katthaci sampajaññavirahito
hoti. Tattha sātthakasampajaññaṃ sappāyasampajaññaṃ gocarasampajaññaṃ
asammohasampajaññanti catubbidhaṃ sampajaññaṃ. Tattha abhikkamanacitte uppanne
cittavaseneva agantvā ‘‘kiṃ nu me ettha gatena attho atthi natthī’’ti
atthānatthaṃ pariggaṇhitvā atthapariggahaṇaṃ sātthakasampajaññaṃ. Tattha
ca atthoti cetiyadassanabodhidassanasaṅghadassanatheradassanaasubhadassanādivasena
dhammato vaḍḍhi. Cetiyaṃ vā bodhiṃ vā disvāpi hi buddhārammaṇaṃ saṅghadassanena
saṅghārammaṇaṃ pītiṃ uppādetvā tadeva khayavayato sammasanto arahattaṃ pāpuṇāti.
There disvā tesaṃ ovāde patiṭṭhāya asubhaṃ disvā tattha paṭhamajjhānaṃ
uppādetvā tadeva khayavayato sammasanto arahattaṃ pāpuṇāti. Tasmā etesaṃ
dassanaṃ sātthakaṃ. Keci pana ‘‘āmisatopi vaḍḍhi atthoyeva, taṃ nissāya
brahmacariyānuggahāya paṭipannattā’’ti vadanti.
Tasmiṃ pana gamane
sappāyāsappāyaṃ pariggaṇhitvā sappāyapariggahaṇaṃ sappāyasampajaññaṃ.
Seyyathidaṃ, cetiyadassanaṃ tāva sātthakaṃ. Sace pana cetiyassa mahāpūjāya
dasadvādasayojanantare parisā sannipatanti. Attano vibhavānurūpaṃ itthiyopi
purisāpi alaṅkatappaṭiyattā cittakammarūpakāni viya sañcaranti. Tatra cassa iṭṭhe
ārammaṇe lobho, aniṭṭhe paṭigho, asamapekkhane moho uppajjati, kāyasaṃsaggāpattiṃ
vā āpajjati, jīvitabrahmacariyānaṃ vā antarāyo hoti, evaṃ taṃ ṭhānaṃ asappāyaṃ
hoti. Vuttappakāraantarāyābhāve sappāyaṃ. Bodhidassanepi eseva nayo. Saṅghadassanampi
sātthaṃ. Sace pana antogāme mahāmaṇḍapaṃ kāretvā sabbarattiṃ dhammassavanaṃ
kārentesu manussesu vuttappakāreneva janasannipāto ceva antarāyo ca hoti, evaṃ
taṃ ṭhānaṃ asappāyaṃ. Antarāyābhāve sappāyaṃ. Mahāparisaparivārānaṃ therānaṃ
dassanepi eseva nayo.
Asubhadassanampi
sātthaṃ. Tadatthadīpanatthañca idaṃ vatthu – eko kira daharabhikkhu sāmaṇeraṃ
gahetvā dantakaṭṭhatthāya gato. Sāmaṇero maggā okkamitvā purato gacchanto
asubhaṃ disvā paṭhamajjhānaṃ nibbattetvā tadeva pādakaṃ katvā saṅkhāre
sammasanto tīṇi phalāni sacchikatvā uparimaggatthāya kammaṭṭhānaṃ pariggahetvā
aṭṭhāsi. Daharo taṃ apassanto ‘‘sāmaṇerā’’ti pakkosi. So ‘‘mayā
pabbajitadivasato paṭṭhāya bhikkhunā saddhiṃ dve kathā nāma na kathitapubbā.
Aññasmimpi divase uparivisesaṃ nibbattessāmī’’ti cintetvā ‘‘kiṃ, bhante’’ti paṭivacanaṃ
adāsi. Ehīti ca vutte ekavacaneneva āgantvā ‘‘bhante, iminā tāva maggena gantvā
mayā ṭhitokāse muhuttaṃ puratthābhimukho ṭhatvā olokethā’’ti āha. So tathā katvā
tena pattavisesameva pāpuṇi. Evaṃ ekaṃ asubhaṃ dvinnaṃ janānaṃ atthāya jāyati.
Evaṃ sātthampi panetaṃ purisassa mātugāmāsubhaṃ asappāyaṃ. Mātugāmassa ca
purisāsubhaṃ sabhāgameva sappāyanti evaṃ sappāyapariggahaṇaṃ sappāyasampajaññaṃ
nāma.
Evaṃ pariggahitasātthasappāyassa
pana aṭṭhatiṃsāya kammaṭṭhānesu attano cittarucitakammaṭṭhānasaṅkhātaṃ gocaraṃ
uggahetvā bhikkhācāragocare taṃ gahetvā gamanaṃ gocarasampajaññaṃ nāma.
Tassāvibhāvatthaṃ idaṃ catukkaṃ veditabbaṃ. Idhekacco bhikkhu harati na
paccāharati, ekacco na harati paccāharati, ekacco neva harati na paccāharati,
ekacco harati ca paccāharati ca.
Tattha yo bhikkhu
divasaṃ caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodhetvā tathā
rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ majjhime yāme seyyaṃ kappetvā pacchimayāmepi nisajjācaṅkamehi
vītināmetvā pageva cetiyaṅgaṇabodhiyaṅgaṇavattaṃ katvā bodhirukkhe udakaṃ abhisiñcitvā
pānīyaṃ paribhojanīyaṃ paccupaṭṭhapetvā ācariyupajjhāyavattādīni sabbāni
khandhakavattāni samādāya vattati. So sarīraparikammaṃ katvā senāsanaṃ
pavisitvā dve tayo pallaṅke usumaṃ gāhāpento kammaṭṭhānaṃ anuyuñjitvā
bhikkhācāravelāya uṭṭhahitvā kammaṭṭhānasīseneva pattacīvaramādāya senāsanato
nikkhamitvā kammaṭṭhānaṃ manasikarontova cetiyaṅgaṇaṃ gantvā sace
buddhānussatikammaṭṭhānaṃ hoti, taṃ avissajjetvāva cetiyaṅgaṇaṃ pavisati. Aññaṃ
ce kammaṭṭhānaṃ hoti, sopānapādamūle ṭhatvā hatthena gahitabhaṇḍaṃ viya taṃ ṭhapetvā
buddhārammaṇaṃ pītiṃ gahetvā cetiyaṅgaṇaṃ āruyha mahantaṃ cetiyaṃ ce, tikkhattuṃ
padakkhiṇaṃ katvā catūsu ṭhānesu vanditabbaṃ. Khuddakaṃ cetiyaṃ ce, tatheva
padakkhiṇaṃ katvā aṭṭhasu ṭhānesu vanditabbaṃ. Cetiyaṃ vanditvā bodhiyaṅgaṇaṃ pattenāpi
buddhassa bhagavato sammukhā viya nipaccakāraṃ dassetvā bodhi vanditabbo. So
evaṃ cetiyañca bodhiñca vanditvā paṭisāmitaṭṭhānaṃ gantvā paṭisāmitabhaṇḍakaṃ
hatthena gaṇhanto viya nikkhittakammaṭṭhānaṃ gahetvā gāmasamīpe kammaṭṭhānasīseneva
cīvaraṃ pārupitvā gāmaṃ piṇḍāya pavisati.
Atha naṃ manussā
disvā ‘‘ayyo no āgato’’ti paccuggantvā pattaṃ gahetvā āsanasālāyaṃ vā gehe vā
nisīdāpetvā yāguṃ datvā yāva bhattaṃ na niṭṭhāti, tāva pāde dhovitvā telena
makkhetvā purato nisīditvā pañhaṃ vā pucchanti, dhammaṃ vā sotukāmā honti.
Sacepi na kathāpenti, janasaṅgahatthaṃ dhammakathā nāma kātabbāyevāti aṭṭhakathācariyā
vadanti. Dhammakathā hi kammaṭṭhānavinimuttā nāma natthi. Tasmā kammaṭṭhānasīseneva
dhammaṃ kathetvā kammaṭṭhānasīseneva āhāraṃ paribhuñjitvā anumodanaṃ katvā
nivattiyamānehipi manussehi anugatova gāmato nikkhamitvā tattheva nivattetvā
maggaṃ paṭipajjati. Atha naṃ puretaraṃ nikkhamitvā bahigāme katabhattakiccā
sāmaṇeradaharabhikkhū disvā paccuggantvā pattacīvaramassa gaṇhanti.
Porāṇā bhikkhū kira
‘‘na amhākaṃ upajjhāyo ācariyo’’ti mukhaṃ ulloketvā vattaṃ karonti.
Sampattaparicchedeneva karonti. Te taṃ pucchanti ‘‘bhante, ete manussā tumhākaṃ
kiṃ honti mātupakkhato sambandhā pitipakkhato’’ti. Kiṃ disvā pucchathāti.
Tumhesu etesaṃ pemaṃ bahumānanti. Āvuso, yaṃ mātāpitūhipi dukkaraṃ, taṃ ete
amhākaṃ karonti, pattacīvarampi no etesaṃ santakameva, etesaṃ ānubhāvena neva
bhaye bhayaṃ, na chātake chātakaṃ jānāma, edisā nāma amhākaṃ upakārino natthīti
tesaṃ guṇe kathento gacchati, ayaṃ vuccati harati na paccāharatīti.
Yassa pana pageva
vuttappakāraṃ vattapaṭipattiṃ karontassa kammajatejo pajjalati, anupādinnakaṃ
muñcitvā upādinnakaṃ gaṇhāti, sarīrato sedā muccanti, kammaṭṭhānavīthiṃ
nārohati, so pageva pattacīvaramādāya vegasāva cetiyaṃ vanditvā gorūpānaṃ nikkhamanavelāyameva
gāmaṃ yāgubhikkhāya pavisitvā yāguṃ labhitvā āsanasālaṃ gantvā pivati. Athassa
dvattikkhattuṃ ajjhoharaṇamatteneva kammajatejo upādinnakaṃ muñcitvā
anupādinnakaṃ gaṇhāti. Ghaṭasatena nhāto viya tejodhātupariḷāhanibbāpanaṃ patvā
kammaṭṭhānasīsena yāguṃ paribhuñjitvā pattañca mukhañca dhovitvā antarābhatte
kammaṭṭhānaṃ manasikatvā avasesaṭṭhāne piṇḍāya caritvā kammaṭṭhānasīsena āhāraṃ
paribhuñjitvā tato paṭṭhāya poṅkhānupoṅkhaṃ upaṭṭhahamānaṃ kammaṭṭhānaṃ
gahetvāva āgacchati, ayaṃ vuccati na harati paccāharatīti. Edisā ca
bhikkhū yāguṃ pivitvā vipassanaṃ ārabhitvā buddhasāsane arahattaṃ pattā nāma gaṇanapathaṃ
vītivattā, sīhaḷadīpeyeva tesu tesu gāmesu āsanasālāyaṃ na taṃ āsanaṃ atthi,
yattha yāguṃ pivitvā arahattappattabhikkhū natthīti.
Yo pana pamādavihārī
hoti nikkhittadhuro, sabbavattāni bhinditvā pañcavidhacetokhilavinibandhacitto
viharanto ‘‘kammaṭṭhānaṃ nāma atthī’’tipi saññaṃ akatvā gāmaṃ piṇḍāya pavisitvā
ananulomikena gihisaṃsaggena saṃsaṭṭho caritvā ca bhuñjitvā ca tuccho nikkhamati,
ayaṃ vuccati neva harati na paccāharatīti.
Yo panāyaṃ harati ca
paccāharati cāti vutto, so gatapaccāgatikavattavasena veditabbo. Attakāmā hi
kulaputtā sāsane pabbajitvā dasapi vīsampi tiṃsampi cattālīsampi paññāsampi
satampi ekato vasantā katikavattaṃ katvā viharanti, āvuso, tumhe na iṇaṭṭhā na
bhayaṭṭā na jīvikāpakatā pabbajitā, dukkhā muccitukāmā panettha pabbajitā,
tasmā gamane uppannakilesaṃ gamaneyeva niggaṇhatha, ṭhāne, nisajjāyaṃ, sayane
uppannakilesaṃ sayaneyeva niggaṇhathāti. Te evaṃ katikavattaṃ katvā bhikkhācāraṃ
gacchantā aḍḍhausabhausabhaaḍḍhagāvutagāvutantaresu pāsāṇā honti. Tāya saññāya
kammaṭṭhānaṃ manasikarontāva gacchanti. Sace kassaci gamane kileso uppajjati,
tattheva naṃ niggaṇhāti. Tathā asakkonto tiṭṭhati. Athassa pacchato āgacchantopi
tiṭṭhati. So ‘‘ayaṃ bhikkhu tuyhaṃ uppannavitakkaṃ jānāti, ananucchavikaṃ te
eta’’nti attānaṃ paṭicodetvā vipassanaṃ vaḍḍhetvā tattheva ariyabhūmiṃ
okkamati. Tathā asakkonto nisīdati. Athassa pacchato āgacchantopi nisīdatīti
soyeva nayo. Ariyabhūmiṃ okkamituṃ asakkontopi taṃ kilesaṃ vikkhambhetvā kammaṭṭhānaṃ
manasikarontova gacchati. Na kammaṭṭhānavippayuttena cittena pādaṃ uddharati.
Uddharati ce, paṭinivattetvā purimapadesaṃ yeva eti āḷindakavāsī
mahāphussadevatthero viya.
So kira
ekūnavīsativassāni gatapaccāgatikavattaṃ pūrento eva vihāsi. Manussāpi sudaṃ
antarāmagge kasantā ca vapantā ca maddantā ca kammāni ca karontā theraṃ
tathāgacchantaṃ disvā ‘‘ayaṃ thero punappunaṃ nivattitvā gacchati. Kiṃ nu kho
maggamūḷho udāhu kiñci pamuṭṭho’’ti samullapanti. So taṃ anādiyitvā kammaṭṭhānayuttacitteneva
samaṇadhammaṃ karonto vīsativassabbhantare arahattaṃ pāpuṇi.
Arahattappattadivaseyevassa caṅkamanakoṭiyaṃ adhivatthā devatā aṅgulīhi dīpaṃ
ujjāletvā aṭṭhāsi. Cattāropi mahārājāno sakko ca devānamindo brahmā ca
sahampati upaṭṭhānaṃ agamaṃsu. Tañca obhāsaṃ disvā vanavāsīmahātissatthero taṃ
dutiyadivase pucchi ‘‘rattibhāge āyasmato santike obhāso ahosi, kiṃ so
obhāso’’ti. Thero vikkhepaṃ karonto ‘‘obhāso nāma dīpobhāsopi hoti maṇiobhāsopī’’ti
evamādimāha. Tato paṭicchādetha tumheti nibaddho āmāti paṭijānitvā ārocesi
kālavallimaṇḍapavāsī mahānāgatthero viya ca.
Sopi kira
gatapaccāgatikavattaṃ pūrento paṭhamaṃ tāva bhagavato mahāpadhānaṃ pūjessāmīti
satta vassāni ṭhānacaṅkamanameva adhiṭṭhāsi. Puna soḷasa vassāni
gatapaccāgatikavattaṃ pūretvā arahattaṃ pāpuṇi. So kammaṭṭhānayutteneva cittena
pādaṃ uddharanto viyuttena uddhate paṭinivattanto gāmassa samīpaṃ gantvā ‘‘gāvī
nu pabbajito nū’’ti āsaṅkanīyapadese ṭhatvā cīvaraṃ pārupitvā kacchakantarato
udakena pattaṃ dhovitvā udakagaṇḍūsaṃ karoti. Kiṃ kāraṇā? Mā me bhikkhaṃ dātuṃ
vandituṃ vā āgate manusse dīghāyukā hothāti vacanamattenāpi kammaṭṭhānavikkhepo
ahosīti. Ajja, bhante, katimīti divasaṃ vā bhikkhugaṇanaṃ vā pañhe vā pucchito
pana udakaṃ gilitvā ārocesi. Sace divasādipucchakā na honti, nikkhamanavelāya
gāmadvāre niṭṭhubhitvāva yāti kalambatitthavihāre vassūpagatapaññāsabhikkhū
viya.
Te kira āsāḷhīpuṇṇamāyaṃ
katikavattaṃ akaṃsu ‘‘arahattaṃ appatvā aññamaññaṃ na ālapissāmā’’ti. Gāmañca
piṇḍāya pavisantā udakagaṇḍūsaṃ katvā pavisiṃsu. Divasādīsu pucchitesu
vuttanayeneva paṭipajjiṃsu. Tattha manussā niṭṭhubhanaṃ disvā jāniṃsu, ‘‘ajjeko
āgato, ajja dve’’ti. Evañca cintesuṃ ‘‘kiṃ nu kho ete amhehiyeva saddhiṃ na
sallapanti, udāhu aññamaññampi, yadi aññamaññaṃ na sallapanti, addhā vivādajātā
bhavissanti, etha ne aññamaññaṃ khamāpessāmā’’ti sabbe vihāraṃ gantvā paññāsāya
bhikkhusu dvepi bhikkhū ekokāse nāddasaṃsu. Tato yo tesu cakkhumā puriso, so
āha ‘‘na bho kalahakārakānaṃ okāso īdiso hoti, susammaṭṭhaṃ cetiyaṅgaṇaṃ bodhiyaṅgaṇaṃ,
sunikkhittā sammajjaniyo, sūpaṭṭhapitaṃ pānīyaṃ paribhojanīya’’nti. Te tatova
nivattā, tepi bhikkhū antotemāseyeva arahattaṃ patvā mahāpavāraṇāya
visuddhipavāraṇaṃ pavāresuṃ.
Evaṃ kālavallimaṇḍapavāsī
mahānāgatthero viya kalambatitthavihāre vassūpagatabhikkhū viya ca kammaṭṭhānayutteneva
cittena pādaṃ uddharanto gāmasamīpaṃ patvā udakagaṇḍūsaṃ katvā vīthiyo
sallakkhetvā yattha surāsoṇḍadhuttādayo kalahakārakā caṇḍahatthiassādayo vā
natthi, taṃ vīthiṃ paṭipajjati. Tattha ca piṇḍāya caramāno na turitaturito viya
javena gacchati. Na hi javena piṇḍapātiyadhutaṅgaṃ nāma kiñci atthi.
Visamabhūmibhāgappattaṃ pana udakasakaṭaṃ viya niccalo hutvā gacchati. Anugharaṃ
paviṭṭho ca taṃ dātukāmaṃ vā adātukāmaṃ vā sallakkhetuṃ tadanurūpaṃ kālaṃ
āgamento bhikkhaṃ gahetvā antogāme vā bahigāme vā vihārameva vā āgantvā
yathāphāsuke patirūpe okāse nisīditvā kammaṭṭhānaṃ manasikaronto āhāre paṭikūlasaññaṃ
upaṭṭhāpetvā akkhabbhañjanavaṇalepanaputtamaṃsūpamāvasena naṃ paccavekkhanto aṭṭhaṅgasamannāgataṃ
āhāraṃ āhāreti, neva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya. Bhuttāvī ca
udakakiccaṃ katvā muhuttaṃ bhattakilamathaṃ paṭippassambhetvā yathā purebhattaṃ,
evaṃ pacchābhattaṃ. Yathā purimayāmaṃ, evaṃ pacchimayāmañca kammaṭṭhānameva
manasi karoti, ayaṃ vuccati harati ca paccāharati cāti.
Idaṃ pana haraṇapaccāharaṇasaṅkhātaṃ
gatapaccāgatikavattaṃ pūrento yadi upanissayasampanno hoti. Paṭhamavaye eva
arahattaṃ pāpuṇāti. No ce paṭhamavaye pāpuṇāti, atha majjhimavaye. No ce
majjhimavaye pāpuṇāti, atha pacchimavaye. No ce pacchimavaye pāpuṇāti, atha
maraṇasamaye. No ce maraṇasamaye pāpuṇāti, atha devaputto hutvā. No ce
devaputto hutvā pāpuṇāti, anuppanne buddhe nibbatto paccekabodhiṃ sacchikaroti.
No ce paccekabodhiṃ sacchikaroti, atha buddhānaṃ sammukhībhāve khippābhiñño vā
hoti seyyathāpi thero bāhiyo dārucīriyo, mahāpañño vā seyyathāpi thero
sāriputto, mahiddhiko vā seyyathāpi thero mahāmoggallāno, dhutaṅgadharo vā
seyyathāpi thero mahākassapo, dibbacakkhuko vā seyyathāpi thero anuruddho,
vinayadharo vā seyyathāpi thero upāli, dhammakathiko vā seyyathāpi thero puṇṇo
mantāṇiputto, āraññiko vā seyyathāpi thero revato, bahussuto vā seyyathāpi
thero ānando, sikkhākāmo vā seyyathāpi thero rāhulo buddhaputtoti. Iti imasmiṃ
catukke yvāyaṃ harati ca paccāharati ca, tassa gocarasampajaññaṃ
sikhāpattaṃ hoti.
Abhikkamādīsu pana
asammuyhanaṃ asammohasampajaññaṃ. Taṃ evaṃ veditabbaṃ – idha bhikkhu
abhikkamanto vā paṭikkamanto vā yathā andhaputhujjanā abhikkamādīsu ‘‘attā
abhikkamati, attanā abhikkamo nibbattito’’ti vā ‘‘ahaṃ abhikkamāmi, mayā
abhikkamo nibbattito’’ti vā sammuyhanti. Tathā asammuyhanto ‘‘abhikkamāmī’’ti
citte uppajjamāne teneva cittena saddhiṃ cittasamuṭṭhānā vāyodhātu viññattiṃ
janayamānā uppajjati, iti cittakiriyavāyodhātuvipphāravasena ayaṃ kāyasammato aṭṭhisaṅghāto
abhikkamati, tassevaṃ abhikkamato ekekapāduddharaṇe pathavīdhātu āpodhātūti dve
dhātuyo omattā honti mandā, itarā dve adhimattā honti balavatiyo, tathā atiharaṇavītiharaṇesu.
Vossajjane tejovāyodhātuyo omattā honti mandā, itarā dve adhimattā honti
balavatiyo. Tathā sannikkhepanasannirumbhanesu. Tattha uddharaṇe pavattā
rūpārūpadhammā atiharaṇaṃ na pāpuṇanti. Tathā atiharaṇe pavattā vītiharaṇaṃ,
vītiharaṇe pavattā vossajjanaṃ, vossajjane pavattā sannikkhepanaṃ,
sannikkhepane pavattā sannirumbhanaṃ na pāpuṇanti. Tattha tattheva pabbaṃ pabbaṃ
sandhi sandhi odhi odhi hutvā tattakapāle pakkhittatilāni viya paṭapaṭāyantā
bhijjanti. Tattha ko eko abhikkamati? Kassa vā ekassa abhikkamanaṃ?
Paramatthato hi dhātūnaṃyeva gamanaṃ, dhātūnaṃ ṭhānaṃ, dhātūnaṃ nisajjanaṃ, dhātūnaṃ
sayanaṃ, tasmiṃ tasmiñhi koṭṭhāse saddhiṃ rūpena –
Aññaṃ uppajjate cittaṃ,
aññaṃ cittaṃ nirujjhati;
Avīcimanusambandho,
nadīsotova vattatīti.
Evaṃ abhikkamādīsu
asammuyhanaṃ asammohasampajaññaṃ nāmāti;
Niṭṭhito abhikkante
paṭikkante sampajānakārī hotīti padassa attho;
Ālokite
vilokiteti ettha pana ālokitaṃ nāma purato pekkhanaṃ. Vilokitaṃ
nāma anudisāpekkhanaṃ. Aññānipi heṭṭhā upari pacchato pekkhanavasena
olokitaullokitāpalokitāni nāma honti, tāni idha na gahitāni. Sāruppavasena pana
imāneva dve gahitāni, iminā vā mukhena sabbānipi tāni gahitānevāti.
Tattha
‘‘ālokessāmī’’ti citte uppanne cittavaseneva anoloketvā atthapariggahaṇaṃ
sātthakasampajaññaṃ. Taṃ āyasmantaṃ nandaṃ kāyasakkhiṃ katvā veditabbaṃ.
Vuttañhetaṃ bhagavatā – ‘‘sace, bhikkhave, nandassa puratthimā disā āloketabbā
hoti, sabbaṃ cetasā samannāharitvā nando puratthimaṃ disaṃ āloketi, evaṃ me
puratthimaṃ disaṃ ālokayato na abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā
anvāssaveyyunti iti so tattha sampajāno hoti, sace, bhikkhave, nandassa
pacchimā disā, uttarā disā, dakkhiṇā disā, uddhaṃ, adho, anudisā āloketabbā
hoti, sabbaṃ cetaso samannāharitvā nando anudisaṃ āloketi. Evaṃ me anudisaṃ
ālokayato…pe… sampajāno hotī’’ti (a. ni. 8.9).
Apica idhāpi pubbe
vuttacetiyadassanādivaseneva sātthakatā ca sappāyatā ca veditabbā. Kammaṭṭhānassa
pana avijahanameva gocarasampajaññaṃ. Tasmā khandhadhātuāyatanakammaṭṭhānikehi
attano kammaṭṭhānavaseneva, kasiṇādikammaṭṭhānikehi vā pana kammaṭṭhānasīseneva
ālokanavilokanaṃ kātabbaṃ. Abbhantare attā nāma āloketā vā viloketā vā natthi,
ālokessāmīti pana citte uppajjamāne teneva cittena saddhiṃ cittasamuṭṭhānā
vāyodhātu viññattiṃ janayamānā uppajjati. Iti
cittakiriyavāyodhātuvipphāravaseneva heṭṭhimaṃ akkhidalaṃ adho sīdati, uparimaṃ
uddhaṃ laṅgheti, koci yantakena vivaranto nāma natthi, tato cakkhuviññāṇaṃ
dassanakiccaṃ sādhentaṃ uppajjatīti. Evaṃ sampajānanaṃ panettha asammohasampajaññaṃ
nāma.
Apica
mūlapariññāāgantukatāvakālikabhāvavasenapettha asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Mūlapariññāvasena tāva –
Bhavaṅgāvajjanañceva,
dassanaṃ sampaṭicchanaṃ;
Santīraṇaṃ voṭṭhabbanaṃ,
javanaṃ bhavati sattamaṃ.
Tattha bhavaṅgaṃ
upapattibhavassa aṅgakiccaṃ sādhayamānaṃ pavattati, taṃ āvaṭṭetvā
kiriyamanodhātu āvajjanakiccaṃ sādhayamānā, tannirodhā cakkhuviññāṇaṃ
dassanakiccaṃ sādhayamānaṃ, tannirodhā vipākamanodhātu sampaṭicchanakiccaṃ
sādhayamānā, tannirodhā vipākamanoviññāṇadhātu santīraṇakiccaṃ sādhayamānā,
tannirodhā kiriyamanoviññāṇadhātu voṭṭhabbapanakiccaṃ sādhayamānā, tannirodhā
sattakkhattuṃ javanaṃ javati. Tattha paṭhamajavanepi ‘‘ayaṃ itthī, ayaṃ
puriso’’ti rajjanadussanamuyhanavasena ālokitavilokitaṃ na hoti.
Dutiyajavanepi…pe… sattamajavanepi. Etesu pana yuddhamaṇḍale yodhesu viya heṭṭhupariyavasena
bhijjitvā patitesu ‘‘ayaṃ itthī, ayaṃ puriso’’ti rajjanādivasena
ālokitavilokitaṃ hoti. Evaṃ tāvettha mūlapariññāvasena asammohasampajaññaṃ
veditabbaṃ.
Cakkhudvāre pana rūpe
āpāthagate bhavaṅgacalanato uddhaṃ sakakiccaṃ nipphādanavasena āvajjanādīsu
uppajjitvā niruddhesu avasāne javanaṃ uppajjati. Taṃ pubbe uppannānaṃ
āvajjanādīnaṃ gehabhūte cakkhudvāre āgantukapuriso viya hoti. Tassa yathā
paragehe kiñci yācituṃ paviṭṭhassa āgantukapurisassa gehasāmikesu tuṇhīmāsinesu
āṇākaraṇaṃ na yuttaṃ. Evaṃ āvajjanādīnaṃ gehabhūte cakkhudvāre āvajjanādīsupi
arajjantesu adussantesu amuyhantesu ca rajjanadussanamuyhanaṃ ayuttanti evaṃ
āgantukabhāvavasena asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Yāni pana tāni
cakkhudvāre voṭṭhabbapanapariyosānāni cittāni uppajjanti, tāni saddhiṃ
sampayuttadhammehi tattha tattheva bhijjanti, aññamaññaṃ na passantīti ittarāni
tāvakālikāni honti. Tattha yathā ekasmiṃ ghare sabbesu mānusakesu matesu avasesassa
ekassa taṅkhaṇeññeva maraṇadhammassa na yuttā naccagītādīsu abhirati nāma,
evameva ekadvāre sasampayuttesu āvajjanādīsu tattha tattheva matesu avasesassa
taṅkhaṇeññeva maraṇadhammassa javanassāpi rajjanadussanamuyhanavasena abhirati
nāma na yuttāti evaṃ tāvakālikabhāvavasena asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Apica
khandhāyatanadhātupaccayapaccavekkhaṇavasenapetaṃ veditabbaṃ. Ettha hi cakkhu
ceva rūpañca rūpakkhandho, dassanaṃ viññāṇakkhandho, taṃsampayuttā vedanā
vedanākkhandho, saññā saññākkhandho, phassādikā saṅkhārakkhandho. Evametesaṃ
pañcannaṃ khandhānaṃ samavāye ālokanavilokanaṃ paññāyati. Tattha ko eko
āloketi, ko viloketi? Tathā cakkhu cakkhāyatanaṃ, rūpaṃ rūpāyatanaṃ, dassanaṃ
manāyatanaṃ, vedanādayo sampayuttadhammā dhammāyatanaṃ. Evametesaṃ catunnaṃ
āyatanānaṃ samavāye ālokanavilokanaṃ paññāyati. Tattha ko eko āloketi, ko
viloketi? Tathā cakkhu cakkhudhātu, rūpaṃ rūpadhātu, dassanaṃ cakkhuviññāṇadhātu,
taṃsampayuttā vedanādayo dhammadhātu. Evametāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ samavāye
ālokanavilokanaṃ paññāyati. Tattha ko eko āloketi, ko viloketi? Tathā cakkhu
nissayapaccayo, rūpaṃ ārammaṇapaccayo, āvajjanaṃ
anantarasamanantarūpanissayanatthivigatapaccayo, āloko upanissayapaccayo
vedanādayo sahajātapaccayo. Evametesaṃ paccayānaṃ samavāye ālokanavilokanaṃ
paññāyati. Tattha ko eko āloketi, ko viloketīti? Evamettha
khandhāyatanadhātupaccayapaccavekkhaṇavasenapi asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Samiñjite
pasāriteti pabbānaṃ samiñjanapasāraṇe. Tattha cittavaseneva
samiñjanapasāraṇaṃ akatvā hatthapādānaṃ samiñjanapasāraṇapaccayā atthānatthaṃ
pariggahetvā atthapariggahaṇaṃ sātthakasampajaññaṃ. Tattha hatthapāde aticiraṃ
samiñjetvā pasāretvā eva vā ṭhitassa khaṇe khaṇe vedanā uppajjanti, cittaṃ
ekaggaṃ na labhati, kammaṭṭhānaṃ paripatati, visesaṃ nādhigacchati. Kāle
samiñjentassa kāle pasārentassa pana tā vedanā na uppajjanti, cittaṃ ekaggaṃ
hoti, kammaṭṭhānaṃ phātiṃ gacchati, visesamadhigacchatīti evaṃ
atthānatthapariggahaṇaṃ veditabbaṃ.
Atthe pana satipi
sappāyāsappāyaṃ pariggaṇhitvā sappāyapariggahaṇaṃ sappāyasampajaññaṃ. Tatrāyaṃ
nayo – mahācetiyaṅgaṇe kira daharabhikkhū sajjhāyaṃ gaṇhanti. Tesaṃ piṭṭhipasse
daharabhikkhuniyo dhammaṃ suṇanti. Tatreko daharo hatthaṃ pasārento kāyasaṃsaggaṃ
patvā teneva kāraṇena gihī jāto. Aparopi bhikkhu pādaṃ pasārento aggimhi
pasāresi, aṭṭhiṃ āhacca pādo jhāyi. Aparo vammike pasāresi, so āsīvisena daṭṭho.
Aparo cīvarakuṭidaṇḍake pasāresi, taṃ maṇisappo ḍaṃsi. Tasmā evarūpe asappāye
apasāretvā sappāye pasāretabbaṃ. Idamettha sappāyasampajaññaṃ.
Gocarasampajaññaṃ
pana mahātheravatthunā dīpetabbaṃ – mahāthero kira divāṭṭhāne nisinno
antevāsikehi saddhiṃ kathayamāno sahasā hatthaṃ samiñjetvā puna yathāṭhāne ṭhapetvā
saṇikaṃ samiñjesi. Taṃ antevāsikā pucchiṃsu ‘‘kasmā bhante sahasā hatthaṃ
samiñjetvā puna yathāṭhāne ṭhapetvā saṇikaṃ samiñjayitthā’’ti. Yato paṭṭhāyāhaṃ,
āvuso, kammaṭṭhānaṃ manasikātuṃ āraddho, na me kammaṭṭhānaṃ muñcitvā hattho
samiñjitapubbo, idāni pana tumhehi saddhiṃ kathayamānena kammaṭṭhānaṃ muñcitvā
samiñjito, tasmā puna yathāṭhāne ṭhapetvā samiñjesinti. Sādhu, bhante,
bhikkhunā nāma evarūpena bhavitabbanti. Evametthāpi kammaṭṭhānāvijahanameva
gocarasampajaññanti veditabbaṃ.
Abbhantare attā nāma
koci samiñjento vā pasārento vā natthi.
Vuttappakāracittakiriyavāyodhātuvipphārena pana suttakaḍḍhanavasena dāruyantassa
hatthapādalaḷanaṃ viya samiñjanapasāraṇaṃ hotīti evaṃ parijānanaṃ panettha
asammohasampajaññanti veditabbaṃ.
Saṅghāṭipattacīvaradhāraṇeti
ettha saṅghāṭicīvarānaṃ nivāsanapārupanavasena pattassa bhikkhāpaṭiggahaṇādivasena
paribhogo dhāraṇaṃ nāma. Tattha saṅghāṭicīvaradhāraṇe tāva nivāsetvā pārupitvā
ca piṇḍāya carato āmisalābho ‘‘sītassa paṭighātāyā’’tiādinā nayena bhagavatā
vuttappakāroyeva ca attho attho nāma. Tassa vasena sātthakasampajaññaṃ
veditabbaṃ.
Uṇhapakatikassa pana
dubbalassa ca cīvaraṃ sukhumaṃ sappāyaṃ. Sītālukassa ghanaṃ dupaṭṭaṃ. Viparītaṃ
asappāyaṃ. Yassa kassaci jiṇṇaṃ asappāyameva. Aggaḷādidāne hissa taṃ
palibodhakaraṃ hoti. Tathā paṭṭuṇṇadukūlādibhedaṃ lobhanīyacīvaraṃ. Tādisañhi
araññe ekakassa nivāsantarāyakaraṃ jīvitantarāyakaraṃ vāpi hoti. Nippariyāyena
pana yaṃ nimittakammādimicchājīvavasena uppannaṃ, yañcassa sevamānassa akusalā
dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, taṃ asappāyaṃ. Viparītaṃ
sappāyaṃ. Tassa vasenettha sappāyasampajaññaṃ, kammaṭṭhānāvijahanavaseneva ca
gocarasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Abbhantare attā nāma
koci cīvaraṃ pārupanto natthi. Vuttappakāracittakiriyavāyodhātuvipphāreneva
pana cīvarapārupanaṃ hoti. Tattha cīvarampi acetanaṃ, kāyopi acetano. Cīvaraṃ
na jānāti ‘‘mayā kāyo pāruto’’ti. Kāyopi na jānāti ‘‘ahaṃ cīvarena pāruto’’ti,
dhātuyova dhātusamūhaṃ paṭicchādenti paṭapilotikāya potthakarūpapaṭicchādane
viya. Tasmā neva sundaraṃ cīvaraṃ labhitvā somanassaṃ kātabbaṃ, na asundaraṃ
labhitvā domanassaṃ. Nāgavammikacetiyarukkhādīsu hi keci mālāgandhadhūmavatthādīhi
sakkāraṃ karonti, keci gūthamuttakaddamadaṇḍasatthappahārādīhi asakkāraṃ, na te
nāgavammikarukkhādayo somanassaṃ vā domanassaṃ vā karonti; evameva neva sundaraṃ
cīvaraṃ labhitvā somanassaṃ kātabbaṃ, na asundaraṃ labhitvā domanassanti evaṃ
pavattapaṭisaṅkhānavasena panettha asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Pattadhāraṇepi pattaṃ
sahasāva aggahetvā imaṃ gahetvā piṇḍāya caramāno bhikkhaṃ labhissāmīti evaṃ
pattagahaṇapaccayā paṭilabhitabbaatthavasena sātthakasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Kisadubbalasarīrassa
pana garu patto asappāyo. Yassa kassaci catupañcagaṇḍikāhato dubbisodhanīyo
asappāyova. Duddhotapatto hi na vaṭṭati, taṃ dhovantasseva cassa palibodho
hoti. Maṇivaṇṇapatto pana lobhanīyo cīvare vuttanayeneva asappāyo.
Nimittakammādivasena laddho pana yañcassa sevamānassa akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti, ayaṃ ekantaasappāyova. Viparīto sappāyo. Tassa
vasenettha sappāyasampajaññaṃ, kammaṭṭhānāvijahanavaseneva ca gocarasampajaññaṃ
veditabbaṃ.
Abbhantare attā nāma
koci pattaṃ gaṇhanto natthi. Vuttappakāracittakiriyavāyodhātuvipphāreneva pana
pattaggahaṇaṃ nāma hoti. Tattha pattopi acetano, hatthāpi acetanā. Patto na
jānāti ‘‘ahaṃ hatthehi gahito’’ti. Hatthāpi na jānanti ‘‘patto amhehi
gahito’’ti. Dhātuyova dhātusamūhaṃ gaṇhanti saṇḍāsena aggivaṇṇapattaggahaṇe
viyāti evaṃ pavattapaṭisaṅkhānavasenettha asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Apica yathā
chinnahatthapāde vaṇamukhehi paggharitapubbalohitakimikule
nīlamakkhikasamparikiṇṇe anāthasālāyaṃ nipanne anāthamanusse disvā dayālukā
purisā tesaṃ vaṇapaṭṭacoḷakāni ceva kapālādīhi ca bhesajjāni upanāmenti. Tattha
coḷakānipi kesañci saṇhāni, kesañci thūlāni pāpuṇanti. Bhesajjakapālakānipi
kesañci susaṇṭhānāni, kesañci dussaṇṭhānāni pāpuṇanti, na te tattha sumanā vā
dummanā vā honti. Vaṇappaṭicchādanamatteneva hi coḷakena bhesajjapaṭiggahaṇamatteneva
ca kapālakena tesamattho, evameva yo bhikkhu vaṇacoḷakaṃ viya cīvaraṃ,
bhesajjakapālakaṃ viya pattaṃ, kapāle bhesajjamiva ca patte laddhaṃ bhikkhaṃ
sallakkheti. Ayaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe asammohasampajaññena
uttamasampajānakārīti veditabbo.
Asitādīsu asiteti
piṇḍapātabhojane. Pīteti yāguādipāne. Khāyiteti piṭṭhakhajjakādikhādane.
Sāyiteti madhuphāṇitādisāyane. Tattha ‘‘neva davāyā’’tiādinā nayena
vutto aṭṭhavidhopi attho attho nāma. Tassa vasena sātthakasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Lūkhapaṇītatittamadhurādīsu pana yena bhojanena yassa aphāsu hoti, taṃ tassa
asappāyaṃ. Yaṃ pana nimittakammādivasena paṭiladdhaṃ, yañcassa bhuñjato akusalā
dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, taṃ ekantaasappāyameva.
Viparītaṃ sappāyaṃ. Tassa vasenettha sappāyasampajaññaṃ, kammaṭṭhānāvijahanavaseneva
ca gocarasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Abbhantare attā nāma
koci bhuñjako natthi, vuttappakāracittakiriyavāyodhātuvipphāravaseneva pana
pattapaṭiggahaṇaṃ nāma hoti. Cittakiriyavāyodhātuvipphāreneva hatthassa patte
otāraṇaṃ nāma hoti. Cittakiriyavāyodhātuvipphāreneva ālopakaraṇaṃ ālopauddharaṇaṃ
mukhavivaraṇañca hoti. Na koci kuñcikāya yantakena ca hanukaṭṭhīni vivarati,
cittakiriyavāyodhātuvipphāreneva ālopassa mukhe ṭhapanaṃ, uparidantānaṃ
musalakiccasādhanaṃ, heṭṭhādantānaṃ udukkhalakiccasādhanaṃ, jivhāya
hatthakiccasādhanañca hoti.
Iti taṃ tattha
aggajivhāya tanukakheḷo mūlajivhāya bahalakheḷo makkheti. Taṃ heṭṭhādantaudukkhale
jivhāhatthaparivattitaṃ kheḷaudakatemitaṃ uparidantamusalasañcuṇṇitaṃ koci kaṭacchunā
vā dabbiyā vā antopavesento nāma natthi, vāyodhātuyāva pavisati. Paviṭṭhaṃ paviṭṭhaṃ
koci palālasantharaṃ katvā dhārento nāma natthi, vāyodhātuvaseneva tiṭṭhati. Ṭhitaṃ
ṭhitaṃ koci uddhanaṃ katvā aggiṃ jāletvā pacanto nāma natthi, tejodhātuyāva
paccati. Pakkaṃ pakkaṃ koci daṇḍena vā yaṭṭhiyā vā bahi nīhārako nāma natthi,
vāyodhātuyeva nīharati.
Iti vāyodhātu
atiharati ca vītiharati ca dhāreti ca parivatteti ca sañcuṇṇeti visoseti ca
nīharati ca. Pathavīdhātu dhāreti ca parivatteti ca sañcuṇṇeti ca visoseti ca.
Āpodhātu sineheti ca allattañca anupāleti. Tejodhātu antopaviṭṭhaṃ paripāceti.
Ākāsadhātu añjaso hoti. Viññāṇadhātu tattha tattha sammāpayogamanvāya
ābhujatīti evaṃpavattapaṭisaṅkhānavasenettha asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Apica gamanato
pariyesanato paribhogato āsayato nidhānato aparipakkato paripakkato phalato
nissandato sammakkhaṇatoti evaṃ dasavidhapaṭikūlabhāvapaccavekkhaṇatopettha
asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ. Vitthārakathā panettha visuddhimagge
āhārapaṭikūlasaññāniddesato gahetabbā.
Uccārapassāvakammeti
uccārassa ca passāvassa ca karaṇe. Tattha pattakāle uccārapassāvaṃ akarontassa
sakalasarīrato sedā muccanti, akkhīni bhamanti, cittaṃ na ekaggaṃ hoti, aññe ca
rogā uppajjanti. Karontassa pana sabbaṃ taṃ na hotīti ayamettha attho. Tassa
vasena sātthakasampajaññaṃ veditabbaṃ. Aṭṭhāne uccārapassāvaṃ karontassa pana
āpatti hoti, ayaso vaḍḍhati, jīvitantarāyo hoti. Patirūpe ṭhāne karontassa
sabbaṃ taṃ na hotīti idamettha sappāyaṃ. Tassa vasena sappāyasampajaññaṃ, kammaṭṭhānāvijahanavaseneva
ca gocarasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Abbhantare attā nāma
koci uccārapassāvaṃ karonto natthi. Cittakiriyavāyodhātuvipphāreneva pana
uccārapassāvakammaṃ hoti. Yathā pana pakke gaṇḍe gaṇḍabhedena pubbalohitaṃ
akāmatāya nikkhamati, yathā ca atibharitā udakabhājanā udakaṃ akāmatāya
nikkhamati, evaṃ pakkāsayamuttavatthīsu sannicitā uccārapassāvā vāyuvegasamuppīḷitā
akāmatāyapi nikkhamanti. So panāyaṃ evaṃ nikkhamanto uccārapassāvo neva tassa
bhikkhuno attano hoti, na parassa. Kevalaṃ sarīranissandova hoti. Yathā kiṃ?
Yathā udakakumbhato purāṇaudakaṃ chaḍḍentassa neva taṃ attano hoti, na paresaṃ.
Kevalaṃ paṭijagganamattameva hoti. Evaṃpavattapaṭisaṅkhānavasenettha
asammohasampajaññaṃ veditabbaṃ.
Gatādīsu gateti
gamane. Ṭhiteti ṭhāne. Nisinneti nisajjāya. Sutteti
sayane. Jāgariteti jāgaraṇe. Bhāsiteti kathane. Tuṇhībhāveti
akathane. ‘‘Gacchanto vā gacchāmīti pajānāti, ṭhito vā ṭhitomhīti pajānāti,
nisinno vā nisinnomhīti pajānāti, sayāno vā sayānomhīti pajānātī’’ti imasmiñhi ṭhāne
addhānairiyāpathā kathitā. ‘‘Abhikkante paṭikkante ālokite vilokite samiñjite
pasārite’’ti imasmiṃ majjhimā. ‘‘Gate ṭhite nisinne sutte jāgarite’’ti idha
pana khuddakacuṇṇikairiyāpathā kathitā. Tasmā etesupi vuttanayeneva sampajānakāritā
veditabbā.
Tipiṭakamahāsīvatthero
panāha – yo ciraṃ gantvā vā caṅkamitvā vā aparabhāge ṭhito iti paṭisañcikkhati
‘‘caṅkamanakāle pavattā rūpārūpadhammā ettheva niruddhā’’ti, ayaṃ gate
sampajānakārī nāma. Yo sajjhāyaṃ vā karonto pañhaṃ vā vissajjento kammaṭṭhānaṃ
vā manasikaronto ciraṃ ṭhatvā aparabhāge nisinno iti paṭisañcikkhati ‘‘ṭhitakāle
pavattā rūpārūpadhammā ettheva niruddhā’’ti, ayaṃ ṭhite sampajānakārī
nāma. Yo sajjhāyādikaraṇavaseneva ciraṃ nisīditvā aparabhāge nipanno iti paṭisañcikkhati
‘‘nisinnakāle pavattā rūpārūpadhammā ettheva niruddhā’’ti, ayaṃ nisinne
sampajānakārī nāma. Yo pana nipannako sajjhāyaṃ vā karonto kammaṭṭhānaṃ vā
manasikaronto niddaṃ okkamitvā aparabhāge vuṭṭhāya iti paṭisañcikkhati
‘‘sayanakāle pavattā rūpārūpadhammā ettheva niruddhā’’ti, ayaṃ sutte
jāgarite ca sampajānakārī nāma. Kiriyamayacittānañhi appavattaṃ suttaṃ
nāma, pavattaṃ jāgaritaṃ nāmāti. Yo pana bhāsamāno ‘‘ayaṃ saddo nāma oṭṭhe ca
paṭicca dante ca jivhañca tāluñca paṭicca cittassa tadanurūpaṃ payogaṃ paṭicca
jāyatī’’ti sato sampajāno bhāsati, ciraṃ vā pana kālaṃ sajjhāyaṃ vā katvā
dhammaṃ vā kathetvā kammaṭṭhānaṃ vā parivattetvā pañhaṃ vā vissajjetvā
aparabhāge tuṇhībhūto iti paṭisañcikkhati ‘‘bhāsitakāle uppannā rūpārūpadhammā
ettheva niruddhā’’ti, ayaṃ bhāsite sampajānakārī nāma. Yo tuṇhībhūto
ciraṃ dhammaṃ vā kammaṭṭhānaṃ vā manasikatvā aparabhāge iti paṭisañcikkhati
‘‘tuṇhībhūtakāle pavattā rūpārūpadhammā ettheva niruddhā, upādārūpapavattiyā
sati bhāsati nāma, asati tuṇhī bhavati nāmā’’ti, ayaṃ tuṇhībhāve
sampajānakārī nāmāti.
Tayidaṃ
mahāsīvattherena vuttaṃ asammohadhuraṃ imasmiṃ satipaṭṭhānasutte
adhippetaṃ. Sāmaññaphale pana sabbampi catubbidhaṃ sampajaññaṃ labbhati.
Tasmā visesato ettha asammohasampajaññasseva vasena sampajānakāritā veditabbā.
Sampajānakārī sampajānakārīti ca sabbapadesu satisampayuttasseva sampajaññassa
vasenattho veditabbo. Vibhaṅgappakaraṇe pana, ‘‘sato sampajāno
abhikkamati, sato sampajāno paṭikkamatī’’ti (vibha. 523) evametāni padāni
vibhattāneva.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ catusampajaññapariggahaṇena attano vā kāye,
parassa vā kāye, kālena vā attano, kālena vā parassa kāye kāyānupassī viharati.
Idha samudayavayadhammānupassītiādīsu rūpakkhandhasseva samudayo ca vayo
ca nīharitabbo. Sesaṃ vuttasadisameva.
Idha catusampajaññapariggāhikā
sati dukkhasaccaṃ, tassā samuṭṭhāpikā purimataṇhā samudayasaccaṃ, ubhinnaṃ
appavatti nirodhasaccaṃ, vuttappakāro ariyamaggo maggasaccaṃ. Evaṃ
catusaccavasena ussakkitvā nibbutiṃ pāpuṇātīti idamekassa
catusampajaññapariggāhakassa bhikkhuno vasena yāva arahattā niyyānamukhanti.
Catusampajaññapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Paṭikūlamanasikārapabbavaṇṇanā
110.
Evaṃ catusampajaññavasena kāyānupassanaṃ vibhajitvā idāni paṭikūlamanasikāravasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tattha imameva kāyantiādīsu yaṃ
vattabbaṃ siyā, taṃ sabbaṃ sabbākārena vitthārato visuddhimagge
kāyagatāsatikammaṭṭhāne vuttaṃ. Ubhatomukhāti heṭṭhā ca upari cāti dvīhi
mukhehi yuttā. Nānāvihitassāti nānāvidhassa.
Idaṃ panettha
opammasaṃsandanaṃ – ubhatomukhā putoḷi viya hi cātumahābhūtiko kāyo, tattha
missetvā pakkhittanānāvidhadhaññaṃ viya kesādayo dvattiṃsākārā, cakkhumā puriso
viya yogāvacaro, tassa taṃ putoḷiṃ muñcitvā paccavekkhato nānāvidhadhaññassa
pākaṭakālo viya yogino dvattiṃsākārassa vibhūtākāro veditabbo.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ kesādipariggahaṇena attano vā kāye, parassa vā
kāye, kālena vā attano, kālena vā parassa kāye kāyānupassī viharati, ito paraṃ
vuttanayameva. Kevalañhi idha dvattiṃsākārapariggāhikā sati dukkhasaccanti evaṃ
yojanaṃ katvā niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ purimasadisamevāti.
Paṭikūlamanasikārapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Dhātumanasikārapabbavaṇṇanā
111.
Evaṃ paṭikūlamanasikāravasena kāyānupassanaṃ vibhajitvā idāni
dhātumanasikāravasena vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tatrāyaṃ
opammasaṃsandanena saddhiṃ atthavaṇṇanā – yathā koci goghātako vā tasseva vā
bhattavetanabhato antevāsiko gāviṃ vadhitvā vinivijjhitvā catasso disā gatānaṃ
mahāpathānaṃ vemajjhaṭṭhānasaṅkhāte catumahāpathe koṭṭhāsaṃ koṭṭhāsaṃ katvā
nisinno assa, evameva bhikkhu catunnaṃ iriyāpathānaṃ yena kenaci ākārena ṭhitattā
yathāṭhitaṃ, yathāṭhitattā ca yathāpaṇihitaṃ kāyaṃ – ‘‘atthi imasmiṃ kāye
pathavīdhātu…pe… vāyodhātū’’ti evaṃ paccavekkhati.
Kiṃ vuttaṃ hoti –
yathā goghātakassa gāviṃ posentassāpi āghātanaṃ āharantassāpi āharitvā tattha
bandhitvā ṭhapentassāpi vadhentassāpi vadhitaṃ mataṃ passantassāpi tāvadeva
gāvīti saññā na antaradhāyati, yāva naṃ padāletvā bīlaso na vibhajati.
Vibhajitvā nisinnassa pana gāvīti saññā antaradhāyati, maṃsasaññā pavattati,
nāssa evaṃ hoti ‘‘ahaṃ gāviṃ vikkiṇāmi, ime gāviṃ harantī’’ti. Atha khvassa
‘‘ahaṃ maṃsaṃ vikkiṇāmi, ime maṃsaṃ haranti’’cceva hoti, evameva imassāpi
bhikkhuno pubbe bālaputhujjanakāle gihibhūtassāpi pabbajitassāpi tāvadeva
sattoti vā puggaloti vā saññā na antaradhāyati, yāva imameva kāyaṃ yathāṭhitaṃ
yathāpaṇihitaṃ ghanavinibbhogaṃ katvā dhātuso na paccavekkhati. Dhātuso paccavekkhato
panassa sattasaññā antaradhāyati, dhātuvaseneva cittaṃ santiṭṭhati. Tenāha
bhagavā – ‘‘imameva kāyaṃ yathāṭhitaṃ yathāpaṇihitaṃ dhātuso paccavekkhati,
atthi imasmiṃ kāye pathavīdhātu āpodhātu tejodhātu vāyodhātūti. Seyyathāpi,
bhikkhave, dakkho goghātako vā…pe… vāyodhātū’’ti.
Goghātako viya hi
yogī, gāvīti saññā viya sattasaññā, catumahāpatho viya catuiriyāpatho, bīlaso
vibhajitvā nisinnabhāvo viya dhātuso paccavekkhaṇanti ayamettha pāḷivaṇṇanā,
kammaṭṭhānakathā pana visuddhimagge vitthāritā.
Iti ajjhattaṃ
vāti evaṃ catudhātupariggahaṇena attano vā kāye, parassa
vā kāye, kālena vā attano, kālena vā parassa kāye kāyānupassī viharati. Ito
paraṃ vuttanayameva. Kevalañhi idha catudhātupariggāhikā sati dukkhasaccanti
evaṃ yojanaṃ katvā niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ purimasadisamevāti.
Dhātumanasikārapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Navasivathikapabbavaṇṇanā
112.
Evaṃ dhātumanasikāravasena kāyānupassanaṃ vibhajitvā idāni navahi
sivathikapabbehi vibhajituṃ, puna caparantiādimāha. Tattha seyyathāpi
passeyyāti yathā passeyya. Sarīranti matasarīraṃ. Sivathikāya chaḍḍītanti
susāne apaviddhaṃ. Ekāhaṃ matassa assāti ekāhamataṃ. Dvīhaṃ matassa
assāti dvīhamataṃ. Tīhaṃ matassa assāti tīhamataṃ. Bhastā viya
vāyunā uddhaṃ jīvitapariyādānā yathānukkamaṃ samuggatena sūnabhāvena
uddhumātattā uddhumātakaṃ. Vinīlaṃ vuccati viparibhinnavaṇṇaṃ.
Vilīnameva vinīlakaṃ. Paṭikūlattā vā kucchitaṃ vinīlanti vinīlakaṃ.
Maṃsussadaṭṭhānesu rattavaṇṇassa pubbasannicayaṭṭhānesu setavaṇṇassa yebhuyyena
ca nīlavaṇṇassa nīlaṭṭhānesu nīlasāṭakapārutasseva chavasarīrassetaṃ adhivacanaṃ.
Paribhinnaṭṭhānehi navahi vā vaṇamukhehi visandamānaṃ pubbaṃ vipubbaṃ.
Vipubbameva vipubbakaṃ, paṭikūlattā vā kucchitaṃ vipubbanti vipubbakaṃ.
Vipubbakaṃ jātaṃ tathābhāvaṃ gatanti vipubbakajātaṃ.
So
imameva kāyanti so bhikkhu imaṃ attano kāyaṃ tena kāyena saddhiṃ
ñāṇena upasaṃharati upaneti. Kathaṃ? Ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti.
Idaṃ vuttaṃ hoti – āyu, usmā, viññāṇanti imesaṃ tiṇṇaṃ dhammānaṃ atthitāya ayaṃ
kāyo ṭhānagamanādikhamo hoti imesaṃ pana vigamā ayampi evaṃdhammo evaṃpūtikasabhāvoyeva,
evaṃbhāvī evaṃuddhumātādibhedo bhavissati, evaṃanatīto evaṃuddhumātādibhāvaṃ
anatikkantoti.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ uddhumātādipariggahaṇena attano vā kāye,
parassa vā kāye, kālena vā attano, kālena vā parassa kāye kāyānupassī viharati.
Khajjamānanti
udarādīsu nisīditvā udaramaṃsaoṭṭhamaṃsaakkhikūṭādīni luñcitvā luñcitvā
khādiyamānaṃ. Samaṃsalohitanti sesāvasesamaṃsalohitayuttaṃ. Nimaṃsalohitamakkhitanti
maṃse khīṇepi lohitaṃ na sussati, taṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘nimaṃsalohitamakkhita’’nti.
Aññenāti aññena disābhāgena. Hatthaṭṭhikanti catusaṭṭhibhedampi
hatthaṭṭhikaṃ pāṭiyekkaṃ vippakiṇṇaṃ. Pādaṭṭhikādīsupi eseva nayo. Terovassikānīti
atikkantasaṃvaccharāni. Pūtīnīti abbhokāse ṭhitāni vātātapavuṭṭhisamphassena
terovassikāneva pūtīni honti. Antobhūmigatāni pana cirataraṃ tiṭṭhanti. Cuṇṇakajātānīti
cuṇṇaṃ cuṇṇaṃ hutvā vippakiṇṇāni. Sabbattha so imamevāti vuttanayena
khajjamānādīnaṃ vasena yojanā kātabbā.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ khajjamānādipariggahaṇena yāva cuṇṇakabhāvā
attano vā kāye, parassa vā kāye, kālena vā attano, kālena vā parassa kāye
kāyānupassī viharati.
Idha pana ṭhatvā
navasivathikā samodhānetabbā. ‘‘Ekāhamataṃ vā’’tiādinā nayena vuttā sabbāpi
ekā, ‘‘kākehi vā khajjamāna’’ntiādikā ekā, ‘‘aṭṭhikasaṅkhalikaṃ samaṃsalohitaṃ
nhārusambandha’’nti ekā, ‘‘nimaṃsalohitamakkhitaṃ nhārusambandha’’nti ekā,
‘‘apagatamaṃsalohitaṃ nhārusambandha’’nti ekā, ‘‘aṭṭhikāni
apagatasambandhānī’’tiādikā ekā, ‘‘aṭṭhikāni setāni saṅkhavaṇṇapaṭibhāgānī’’ti
ekā, ‘‘puñjakitāni terovassikānī’’ti ekā, ‘‘pūtīni cuṇṇakajātānī’’ti ekā.
Evaṃ
kho, bhikkhaveti idaṃ navasivathikā dassetvā kāyānupassanaṃ niṭṭhapento
āha. Tattha navasivathikapariggāhikā sati dukkhasaccaṃ, tassā samuṭṭhāpikā
purimataṇhā samudayasaccaṃ, ubhinnaṃ appavatti nirodhasaccaṃ, dukkhaparijānano
samudayapajahano nirodhārammaṇo ariyamaggo maggasaccaṃ. Evaṃ catusaccavaseneva
ussakkitvā nibbutiṃ pāpuṇātīti idaṃ navasivathikapariggāhakānaṃ bhikkhūnaṃ yāva
arahattā niyyānamukhanti.
Navasivathikapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Ettāvatā ca
ānāpānapabbaṃ iriyāpathapabbaṃ catusampajaññapabbaṃ paṭikūlamanasikārapabbaṃ
dhātumanasikārapabbaṃ navasivathikapabbānīti cuddasapabbā kāyānupassanā niṭṭhitā
hoti.
Tattha ānāpānapabbaṃ
paṭikūlamanasikārapabbanti imāneva dve appanākammaṭṭhānāni. Sivathikānaṃ pana
ādīnavānupassanāvasena vuttattā sesāni dvādasāpi upacārakammaṭṭhānānevāti.
Kāyānupassanā
niṭṭhitā.
Vedanānupassanāvaṇṇanā
113.
Evaṃ bhagavā cuddasavidhena kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ kathetvā idāni
navavidhena vedanānupassanaṃ kathetuṃ kathañca, bhikkhavetiādimāha.
Tattha sukhaṃ vedananti kāyikaṃ vā cetasikaṃ vā sukhaṃ vedanaṃ
vedayamāno ‘‘ahaṃ sukhaṃ vedanaṃ vedayāmī’’ti pajānātīti attho. Tattha kāmaṃ
uttānaseyyakāpi dārakā thaññapivanādikāle sukhaṃ vedayamānā ‘‘sukhaṃ
vedayāmā’’ti pajānanti, na panetaṃ evarūpaṃ jānanaṃ sandhāya vuttaṃ. Evarūpaṃ
jānanaṃ hi sattūpaladdhiṃ na jahati, sattasaññaṃ na ugghāṭeti, kammaṭṭhānaṃ vā
satipaṭṭhānabhāvanā vā na hoti. Imassa pana bhikkhuno jānanaṃ sattūpaladdhiṃ
jahati, sattasaññaṃ ugghāṭeti, kammaṭṭhānaṃ ceva satipaṭṭhānabhāvanā ca hoti.
Idañhi ‘‘ko vedayati, kassa vedanā, kiṃ kāraṇā vedanā’’ti evaṃ
sampajānavediyanaṃ sandhāya vuttaṃ.
Tattha ko vedayatīti
na koci satto vā puggalo vā vedayati. Kassa vedanāti na kassaci sattassa
vā puggalassa vā vedanā. Kiṃ kāraṇā vedanāti vatthuārammaṇāva panassa
vedanā. Tasmā esa evaṃ pajānāti – ‘‘taṃ taṃ sukhādīnaṃ vatthuṃ ārammaṇaṃ katvā
vedanāva vedayati. Taṃ pana vedanāpavattiṃ upādāya ‘ahaṃ vedayāmī’ti
vohāramattaṃ hotī’’ti. Evaṃ vedanāva vatthuṃ ārammaṇaṃ katvā vedanāva
vedayatīti sallakkhento esa ‘‘sukhaṃ vedanaṃ vedayāmī’’ti pajānātīti veditabbo.
Cittalapabbate aññataro thero viya. Thero kira aphāsukakāle balavavedanāya
nitthunanto aparāparaṃ parivattati. Tameko daharo āha ‘‘kataraṃ vo, bhante, ṭhānaṃ
rujjatī’’ti. Āvuso, pāṭiyekkaṃ rujjanaṭṭhānaṃ nāma natthi, vatthuṃ ārammaṇaṃ
katvā vedanāva vedayatīti. Evaṃ jānanakālato paṭṭhāya adhivāsetuṃ vaṭṭati no, bhanteti.
Adhivāsemi āvusoti. Adhivāsanā, bhante, seyyāti. Thero adhivāsesi. Tato vāto
yāva hadayā phālesi, mañcake antāni rāsikatāni ahesuṃ. Thero daharassa dassesi
‘‘vaṭṭatāvuso, ettakā adhivāsanā’’ti. Daharo tuṇhī ahosi. Thero vīriyasamataṃ
yojetvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇitvā samasīsī hutvā parinibbāyi.
Yathā ca sukhaṃ, evaṃ
dukkhaṃ…pe… nirāmisaṃ adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayamāno ‘‘nirāmisaṃ
adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedayāmī’’ti pajānāti. Iti bhagavā rūpakammaṭṭhānaṃ
kathetvā arūpakammaṭṭhānaṃ kathento vedanāvasena kathesi. Duvidhañhi kammaṭṭhānaṃ
rūpakammaṭṭhānañca arūpakammaṭṭhānañca. Rūpapariggaho arūpapariggahotipi
etadeva vuccati. Tattha bhagavā rūpakammaṭṭhānaṃ kathento saṅkhepamanasikāravasena
vā vitthāramanasikāravasena vā catudhātuvavatthānaṃ kathesi. Tadubhayampi
sabbākārato visuddhimagge dassitameva.
Arūpakammaṭṭhānaṃ
pana kathento yebhuyyena vedanāvasena katheti. Tividho hi arūpakammaṭṭhāne
abhiniveso phassavasena vedanāvasena cittavasenāti. Kathaṃ? Ekaccassa hi saṃkhittena
vā vitthārena vā pariggahite rūpakammaṭṭhāne tasmiṃ ārammaṇe cittacetasikānaṃ
paṭhamābhinipāto taṃ ārammaṇaṃ phusanto uppajjamāno phasso pākaṭo hoti.
Ekaccassa taṃ ārammaṇaṃ anubhavantī uppajjamānā vedanā pākaṭā hoti. Ekaccassa
taṃ ārammaṇaṃ pariggahetvā vijānantaṃ uppajjamānaṃ viññāṇaṃ pākaṭaṃ hoti.
Tattha yassa phasso pākaṭo hoti, sopi ‘‘na kevalaṃ phassova uppajjati, tena
saddhiṃ tadeva ārammaṇaṃ anubhavamānā vedanāpi uppajjati, sañjānanamānā
saññāpi, cetayamānā cetanāpi, vijānanamānaṃ viññāṇampi uppajjatī’’ti
phassapañcamakeyeva pariggaṇhāti. Yassa vedanā pākaṭā hoti. So ‘‘na kevalaṃ
vedanāva uppajjati, tāya saddhiṃ tadevārammaṇaṃ phusamāno phassopi uppajjati,
sañjānanamānā saññāpi, cetayamānā cetanāpi, vijānanamānaṃ viññāṇampi
uppajjatī’’ti phassapañcamakeyeva pariggaṇhāti. Yassa viññāṇaṃ pākaṭaṃ hoti, so
‘‘na kevalaṃ viññāṇameva uppajjati, tena saddhiṃ tadevārammaṇaṃ phusamāno
phassopi uppajjati, anubhavamānā vedanāpi, sañjānanamānā saññāpi, cetayamānā
cetanāpi uppajjatī’’ti phassapañcamakeyeva pariggaṇhāti.
So ‘‘ime
phassapañcamakā dhammā kiṃ nissitā’’ti upadhārento ‘‘vatthuṃ nissitā’’ti
pajānāti. Vatthu nāma karajakāyo, yaṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘idañca me viññāṇaṃ
ettha sitaṃ ettha paṭibaddha’’nti (dī. ni. 1.234,235; ma. ni. 2.252). So
atthato bhūtāni ceva upādārūpāni ca. Evamettha ‘‘vatthu rūpaṃ, phassapañcamakā
nāma’’nti nāmarūpamattameva passati. Rūpaṃ cettha rūpakkhandho, nāmaṃ cattāro
arūpino khandhāti pañcakkhandhamattaṃ hoti. Nāmarūpavinimuttā hi pañcakkhandhā,
pañcakkhandhavinimuttañca nāmarūpaṃ natthi.
So ‘‘ime
pañcakkhandhā kiṃ hetukā’’ti upaparikkhanto ‘‘avijjādihetukā’’ti passati. Tato
paccayo ceva paccayuppannañca idaṃ, añño satto vā puggalo vā natthi, suddhasaṅkhārapuñjamattamevāti
sappaccayanāmarūpavasena tilakkhaṇaṃ āropetvā vipassanāpaṭipāṭiyā ‘‘aniccaṃ
dukkhaṃ anattā’’ti sammasanto vicarati.
So ‘‘ajja ajjā’’ti paṭivedhaṃ
ākaṅkhamāno tathārūpe divase utusappāya puggalasappāya bhojanasappāya
dhammassavanasappāyaṃ labhitvā ekapallaṅkena nisinno vipassanaṃ matthakaṃ
pāpetvā arahatte patiṭṭhāti. Evaṃ imesampi tiṇṇaṃ janānaṃ yāva arahattā kammaṭṭhānaṃ
kathitaṃ hoti.
Idha pana bhagavā
arūpakammaṭṭhānaṃ kathento vedanāvasena kathesi. Phassavasena vā hi viññāṇavasena
vā kathīyamānaṃ na pākaṭaṃ hoti, andhakāraṃ viya khāyati. Vedanāvasena pana
pākaṭaṃ hoti. Kasmā? Vedanānaṃ uppattipākaṭatāya. Sukhadukkhavedanānañhi
uppatti pākaṭā. Yadā sukhaṃ uppajjati, sakalasarīraṃ khobhentaṃ maddantaṃ
pharamānaṃ abhisandayamānaṃ satadhotaṃ sappiṃ khādāpayantaṃ viya satapākatelaṃ
makkhayamānaṃ viya ghaṭasahassena pariḷāhaṃ nibbāpayamānaṃ viya ‘‘aho sukhaṃ
aho sukha’’nti vācaṃ nicchārayamānameva uppajjati. Yadā dukkhaṃ uppajjati,
sakalasarīraṃ khobhentaṃ maddantaṃ pharamānaṃ abhisandayamānaṃ tattaphālaṃ
pavesentaṃ viya vilīnatambalohena āsiñcantaṃ viya sukkhatiṇavanappatimhi araññe
dāruukkākalāpaṃ khipamānaṃ viya ‘‘aho dukkhaṃ aho dukkha’’nti
vippalāpayamānameva uppajjati. Iti sukhadukkhavedanānaṃ uppatti pākaṭā hoti.
Adukkhamasukhā pana
duddīpanā andhakārāva avibhūtā. Sā sukhadukkhānaṃ apagame sātāsātappaṭikkhepavasena
majjhattākārabhūtā adukkhamasukhā vedanāti nayato gaṇhantassa pākaṭā hoti.
Yathā kiṃ? Yathā antarā piṭṭhipāsāṇaṃ ārohitvā palātassa migassa anupathaṃ
gacchanto migaluddako piṭṭhipāsāṇassa orabhāgepi parabhāgepi padaṃ disvā majjhe
apassantopi ‘‘ito āruḷho, ito oruḷho, majjhe piṭṭhipāsāṇe iminā padesena gato
bhavissatī’’ti nayato jānāti, evaṃ āruḷhaṭṭhāne padaṃ viya hi sukhavedanāya
uppatti pākaṭā hoti. Oruḷhaṭṭhāne padaṃ viya dukkhavedanāya uppatti pākaṭā
hoti. ‘‘Ito āruyha ito oruyha majjhe evaṃ gato’’ti nayato gahaṇaṃ viya
sukhadukkhānaṃ apagame sātāsātappaṭikkhepavasena majjhattākārabhūtā
adukkhamasukhā vedanāti nayato gaṇhantassa pākaṭā hoti. Evaṃ bhagavā paṭhamaṃ
rūpakammaṭṭhānaṃ kathetvā pacchā arūpakammaṭṭhānaṃ vedanāvasena nibbattetvāva
dassesi.
Na kevalañca idheva
evaṃ dassesi, cūḷataṇhāsaṅkhaye, mahātaṇhāsaṅkhaye, cūḷavedalle, mahāvedalle,
raṭṭhapālasutte, māgaṇḍiyasutte, dhātuvibhaṅge, āneñjasappāye, dīghanikāyamhi
mahānidāne, sakkapañhe, mahāsatipaṭṭhāne, saṃyuttamhi cūḷanidānasutte,
rukkhopame, parivīmaṃsanasutte, sakale vedanāsaṃyutteti evaṃ anekesu suttesu paṭhamaṃ
rūpakammaṭṭhānaṃ kathetvā pacchā arūpakammaṭṭhānaṃ vedanāvasena nibbattetvā
dassesi. Yathā ca tesu, evaṃ imasmimpi satipaṭṭhānasutte paṭhamaṃ rūpakammaṭṭhānaṃ
kathetvā pacchā arūpakammaṭṭhānaṃ vedanāvasena nibbattetvā dassesi.
Tattha sukhaṃ
vedanantiādīsu ayaṃ aparopi pajānanapariyāyo – sukhaṃ vedanaṃ vedayāmīti
pajānātīti sukhavedanākkhaṇe dukkhāya vedanāya abhāvato sukhaṃ vedanaṃ
vedayamāno ‘‘sukhaṃ vedanaṃ vedayāmī’’ti pajānāti. Tena yā pubbe anubhūtapubbā
dukkhā vedanā, tassā idāni abhāvato imissā ca sukhāya vedanāya ito paṭhamaṃ
abhāvato vedanā nāma aniccā adhuvā vipariṇāmadhammā, itiha tattha sampajāno
hoti.
Vuttampi cetaṃ
bhagavatā –
‘‘Yasmiṃ aggivessana
samaye sukhaṃ vedanaṃ vedeti, neva tasmiṃ samaye dukkhaṃ vedanaṃ vedeti, na
adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedeti, sukhaṃyeva tasmiṃ samaye vedanaṃ vedeti, yasmiṃ
aggivessana samaye dukkhaṃ…pe… adukkhamasukhaṃ vedanaṃ vedeti, neva tasmiṃ
samaye sukhaṃ vedanaṃ vedeti, na dukkhaṃ vedanaṃ vedeti, adukkhamasukhaññeva
tasmiṃ samaye vedanaṃ vedeti. Sukhāpi kho aggivessana vedanā aniccā saṅkhatā paṭiccasamuppannā
khayadhammā vayadhammā virāgadhammā nirodhadhammā. Dukkhāpi kho…pe…
adukkhamasukhāpi kho aggivessana vedanā aniccā…pe… nirodhadhammā. Evaṃ passaṃ
aggivessana sutavā ariyasāvako sukhāyapi vedanāya dukkhāyapi vedanāya
adukkhamasukhāyapi vedanāya nibbindati, nibbindaṃ virajjati, virāgā vimuccati,
vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti (ma. ni. 2.205).
Sāmisaṃ
vā sukhantiādīsu sāmisā sukhā nāma pañcakāmaguṇāmisanissitā
cha gehasitasomanassavedanā. Nirāmisā sukhā nāma cha
nekkhammasitasomanassavedanā. Sāmisā dukkhā nāma cha
gehasitadomanassavedanā. Nirāmisā dukkhā nāma cha
nekkhammasitadomanassavedanā. Sāmisā adukkhamasukhā nāma cha
gehasitaupekkhā vedanā. Nirāmisā adukkhamasukhā nāma cha
nekkhammasitaupekkhā vedanā. Tāsaṃ vibhāgo uparipaṇṇāsake pāḷiyaṃ āgatoyeva.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ sukhavedanādipariggahaṇena attano vā vedanāsu,
parassa vā vedanāsu, kālena vā attano, kālena vā parassa vedanāsu vedanānupassī
viharati. Samudayavayadhammānupassī vāti ettha pana ‘‘avijjāsamudayā
vedanāsamudayo’’tiādīhi (paṭi. ma. 1.50) pañcahi pañcahi ākārehi vedanānaṃ samudayañca
vayañca passanto samudayadhammānupassī vā vedanāsu viharati, vayadhammānupassī
vā vedanāsu viharati, kālena samudayadhammānupassī vā, kālena vayadhammānupassī
vā vedanāsu viharatīti veditabbo. Ito paraṃ kāyānupassanāyaṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha
vedanāpariggāhikā sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā vedanāpariggāhakassa
bhikkhuno niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Vedanānupassanā
niṭṭhitā.
Cittānupassanāvaṇṇanā
114.
Evaṃ navavidhena vedanānupassanāsatipaṭṭhānaṃ kathetvā idāni soḷasavidhena
cittānupassanaṃ kathetuṃ kathañca, bhikkhavetiādimāha. Tattha sarāganti
aṭṭhavidhaṃ lobhasahagataṃ. Vītarāganti lokiyakusalābyākataṃ. Idaṃ pana
yasmā sammasanaṃ na dhammasamodhānaṃ, tasmā idha ekapadepi lokuttaraṃ na
labbhati. Sesāni cattāri akusalacittāni neva purimapadaṃ, na pacchimapadaṃ
bhajanti. Sadosanti duvidhaṃ dosasahagataṃ. Vītadosanti
lokiyakusalābyākataṃ. Sesāni dasākusalacittāni neva purimaṃ padaṃ, na pacchimaṃ
padaṃ bhajanti. Samohanti vicikicchāsahagatañceva uddhaccasahagatañcāti
duvidhaṃ. Yasmā pana moho sabbākusalesu uppajjati, tasmā tānipi idha vaṭṭantiyeva.
Imasmiṃyeva hi duke dvādasākusalacittāni pariyādiṇṇānīti. Vītamohanti
lokiyakusalābyākataṃ. Saṃkhittanti thinamiddhānupatitaṃ, etañhi saṃkuṭitacittaṃ
nāma. Vikkhittanti uddhaccasahagataṃ, etañhi pasaṭacittaṃ nāma.
Mahaggatanti
rūpārūpāvacaraṃ. Amahaggatanti kāmāvacaraṃ. Sauttaranti
kāmāvacaraṃ. Anuttaranti rūpāvacarañca arūpāvacarañca. Tatrāpi sauttaraṃ
rūpāvacaraṃ, anuttaraṃ arūpāvacarameva. Samāhitanti yassa appanāsamādhi
upacārasamādhi vā atthi. Asamāhitanti ubhayasamādhivirahitaṃ. Vimuttanti
tadaṅgavikkhambhanavimuttīhi vimuttaṃ. Avimuttanti ubhayavimuttivirahitaṃ,
samucchedapaṭippassaddhinissaraṇavimuttīnaṃ pana idha okāsova natthi.
Iti ajjhattaṃ
vāti evaṃ sarāgādipariggahaṇena yasmiṃ yasmiṃ khaṇe yaṃ yaṃ cittaṃ
pavattati, taṃ taṃ sallakkhento attano vā citte, parassa vā citte, kālena vā
attano, kālena vā parassa citte cittānupassī viharati. Samudayavayadhammānupassīti
ettha pana ‘‘avijjāsamudayā viññāṇasamudayo’’ti (paṭi. ma. 1.50) evaṃ pañcahi
pañcahi ākārehi viññāṇassa samudayo ca vayo ca nīharitabbo. Ito paraṃ
vuttanayameva.
Kevalañhi idha cittapariggāhikā
sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā cittapariggāhakassa bhikkhuno
niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Cittānupassanāvaṇṇanā
niṭṭhitā.
Dhammānupassanā nīvaraṇapabbavaṇṇanā
115.
Evaṃ soḷasavidhena cittānupassanāsatipaṭṭhānaṃ kathetvā idāni pañcavidhena
dhammānupassanaṃ kathetuṃ kathañca, bhikkhavetiādimāha. Apica bhagavatā
kāyānupassanāya suddharūpapariggaho kathito, vedanācittānupassanāhi
suddhaarūpapariggaho. Idāni rūpārūpamissakapariggahaṃ kathetuṃ ‘‘kathañca,
bhikkhave’’tiādimāha. Kāyānupassanāya vā rūpakkhandhapariggahova kathito,
vedanānupassanāya vedanākkhandhapariggahova, cittānupassanāya viññāṇakkhandhapariggahovāti
idāni saññāsaṅkhārakkhandhapariggahampi kathetuṃ ‘‘kathañca,
bhikkhave’’tiādimāha.
Tattha santanti
abhiṇhasamudācāravasena saṃvijjamānaṃ. Asantanti asamudācāravasena vā
pahīnattā vā avijjamānaṃ. Yathā cāti yena kāraṇena kāmacchandassa uppādo
hoti. Tañca pajānātīti tañca kāraṇaṃ pajānāti. Iminā nayena sabbapadesu
attho veditabbo.
Tattha subhanimitte
ayonisomanasikārena kāmacchandassa uppādo hoti. Subhanimittaṃ nāma subhampi
subhanimittaṃ, subhārammaṇampi subhanimittaṃ. Ayonisomanasikāro nāma
anupāyamanasikāro uppathamanasikāro anicce niccanti vā dukkhe sukhanti vā
anattani attāti vā asubhe subhanti vā manasikāro, taṃ tattha bahulaṃ
pavattayato kāmacchando uppajjati. Tenāha bhagavā – ‘‘atthi, bhikkhave,
subhanimittaṃ, tattha ayonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā
kāmacchandassa uppādāya uppannassa vā kāmacchandassa bhiyyobhāvāya
vepullāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Asubhanimitte pana
yonisomanasikārenassa pahānaṃ hoti. Asubhanimittaṃ nāma asubhampi
asubhārammaṇampi. Yonisomanasikāro nāma upāyamanasikāro pathamanasikāro
anicce aniccanti vā dukkhe dukkhanti vā anattani anattāti vā asubhe asubhanti
vā manasikāro, taṃ tattha bahulaṃ pavattayato kāmacchando pahīyati. Tenāha
bhagavā – ‘‘atthi, bhikkhave, asubhanimittaṃ, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamanāhāro anuppannassa vā kāmacchandassa
anuppādāya uppannassa vā kāmacchandassa pahānāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Apica cha dhammā
kāmacchandassa pahānāya saṃvattanti asubhanimittassa uggaho asubhabhāvanānuyogo
indriyesu guttadvāratā bhojane mattaññutā kalyāṇamittatā sappāyakathāti.
Dasavidhañhi asubhanimittaṃ uggaṇhantassāpi kāmacchando pahīyati,
bhāventassāpi, indriyesu pihitadvārassāpi, catunnaṃ pañcannaṃ ālopānaṃ okāse
sati udakaṃ pivitvā yāpanasīlatāya bhojane mattaññunopi. Tenetaṃ vuttaṃ –
‘‘Cattāro pañca
ālope, abhutvā udakaṃ pive;
Alaṃ phāsuvihārāya,
pahitattassa bhikkhuno’’ti. (theragā. 983);
Asubhakammikatissattherasadise
asubhabhāvanārate kalyāṇamitte sevantassāpi kāmacchando pahīyati, ṭhānanisajjādīsu
dasaasubhanissitasappāyakathāyapi pahīyati. Tena vuttaṃ ‘‘cha dhammā
kāmacchandassa pahānāya saṃvattantī’’ti. Imehi pana chahi dhammehi pahīnassa
kāmacchandassa arahattamaggena āyatiṃ anuppādo hotīti pajānāti.
Paṭighanimitte
ayonisomanasikārena pana byāpādassa uppādo hoti. Tattha paṭighampi paṭighanimittaṃ,
paṭighārammaṇampi paṭighanimittaṃ. Ayonisomanasikāro sabbattha ekalakkhaṇova.
Taṃ tasmiṃ nimitte bahulaṃ pavattayato byāpādo uppajjati. Tenāha bhagavā –
‘‘atthi, bhikkhave, paṭighanimittaṃ, tattha ayonisomanasikārabahulīkāro,
ayamāhāro anuppannassa vā byāpādassa uppādāya uppannassa vā byāpādassa
bhiyyobhāvāya vepullāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Mettāya pana
cetovimuttiyā yonisomanasikārenassa pahānaṃ hoti. Tattha tattha ‘‘mettā’’ti
vutte appanāpi upacāropi vaṭṭati. ‘‘Cetovimuttī’’ti appanāva. Yonisomanasikāro
vuttalakkhaṇova. Taṃ tattha bahulaṃ pavattayato byāpādo pahīyati. Tenāha
bhagavā – ‘‘atthi, bhikkhave, mettā cetovimutti, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamanāhāro anuppannassa vā byāpādassa anuppādāya
uppannassa vā byāpādassa pahānāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Apica cha dhammā byāpādassa
pahānāya saṃvattanti mettānimittassa uggaho mettābhāvanānuyogo
kammassakatāpaccavekkhaṇā paṭisaṅkhānabahutā kalyāṇamittatā sappāyakathāti.
Odhisakaanodhisakadisāpharaṇānañhi aññataravasena mettaṃ uggaṇhantassāpi
byāpādo pahīyati, odhiso anodhiso disāpharaṇavasena mettaṃ bhāventassāpi. ‘‘Tvaṃ
etassa kuddho kiṃ karissasi, kimassa sīlādīni nāsetuṃ sakkhissasi, nanu tvaṃ
attano kammena āgantvā attano kammeneva gamissasi, parassa kujjhanaṃ nāma
vītaccitaṅgāra-tattaayasalāka-gūthādīni gahetvā paraṃ paharitukāmatāsadisaṃ
hoti. Esopi tava kuddho kiṃ karissati, kiṃ te sīlādīni vināsetuṃ sakkhissati,
esa attano kammeneva āgantvā attano kammena gamissati, appaṭicchitapaheṇakaṃ
viya paṭivātaṃ khittarajomuṭṭhi viya ca etassevesa kodho matthake patissatī’’ti
evaṃ attano ca parassa ca kammassakataṃ paccavekkhatopi, ubhayakammassakataṃ
paccavekkhitvā paṭisaṅkhāne ṭhitassāpi, assaguttattherasadise mettābhāvanārate
kalyāṇamitte sevantassāpi byāpādo pahīyati. Ṭhānanisajjādīsu
mettānissitasappāyakathāyapi pahīyati. Tena vuttaṃ ‘‘cha dhammā byāpādassa
pahānāya saṃvattantī’’ti. Imehi pana chahi dhammehi pahīnassa byāpādassa
anāgāmimaggena āyatiṃ anuppādo hotīti pajānāti.
Aratiādīsu
ayonisomanasikārena thinamiddhassa uppādo hoti. Arati nāma ukkaṇṭhitā. Tandī
nāma kāyālasiyatā. Vijambhitā nāma kāyavināmanā. Bhattasammado
nāma bhattamucchā bhattapariḷāho. Cetaso līnattaṃ nāma cittassa
līnākāro. Imesu aratiādīsu ayonisomanasikāraṃ bahulaṃ pavattayato thinamiddhaṃ
uppajjati. Tenāha – ‘‘atthi, bhikkhave, arati tandī vijambhitā bhattasammado
cetaso līnattaṃ, tattha ayonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā
thinamiddhassa uppādāya uppannassa vā thinamiddhassa bhiyyobhāvāya
vepullāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Ārambhadhātuādīsu
pana yonisomanasikārenassa pahānaṃ hoti. Ārambhadhātu nāma paṭhamārambhavīriyaṃ.
Nikkamadhātu nāma kosajjato nikkhantatāya tato balavataraṃ. Parakkamadhātu
nāma paraṃ paraṃ ṭhānaṃ akkamanato tatopi balavataraṃ. Imasmiṃ tippabhede
vīriye yonisomanasikāraṃ bahulaṃ pavattayato thinamiddhaṃ pahīyati. Tenāha –
‘‘atthi, bhikkhave, ārambhadhātu nikkamadhātu parakkamadhātu, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā thinamiddhassa anuppādāya
uppannassa vā thinamiddhassa pahānāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Apica cha dhammā
thinamiddhassa pahānāya saṃvattanti, atibhojane nimittaggāho
iriyāpathasamparivattanatā ālokasaññāmanasikāro abbhokāsavāso kalyāṇamittatā
sappāyakathāti. Āharahatthakatatravaṭṭakaalaṃsāṭakakākamāsakabhuttavamitakabhojanaṃ
bhuñjitvā rattiṭṭhāne divāṭṭhāne nisinnassa hi samaṇadhammaṃ karoto thinamiddhaṃ
mahāhatthī viya ottharantaṃ āgacchati. Catupañcaālopaokāsaṃ pana ṭhapetvā
pānīyaṃ pivitvā yāpanasīlassa bhikkhuno taṃ na hotīti evaṃ atibhojane nimittaṃ
gaṇhantassāpi thinamiddhaṃ pahīyati. Yasmiṃ iriyāpathe thinamiddhaṃ okkamati,
tato aññaṃ parivattentassāpi, rattiṃ candālokadīpālokaukkāloke divā sūriyālokaṃ
manasikarontassāpi, abbhokāse vasantassāpi, mahākassapattherasadise
pahīnathinamiddhe kalyāṇamitte sevantassāpi thinamiddhaṃ pahīyati. Ṭhānanisajjādīsu
dhutaṅganissitasappāyakathāyapi pahīyati. Tena vuttaṃ ‘‘cha dhammā
thinamiddhassa pahānāya saṃvattantī’’ti. Imehi pana chahi dhammehi pahīnassa
thinamiddhassa arahattamaggena āyatiṃ anuppādo hotīti pajānāti.
Cetaso avūpasame
ayonisomanasikārena uddhaccakukkuccassa uppādo hoti. Avūpasamo nāma
avūpasantākāro. Uddhaccakukkuccamevetaṃ atthato. Tattha ayonisomanasikāraṃ
bahulaṃ pavattayato uddhaccakukkuccaṃ uppajjati. Tenāha ‘‘atthi, bhikkhave,
cetaso avūpasamo, tattha ayonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā
uddhaccakukkuccassa uppādāya uppannassa vā uddhaccakukkuccassa bhiyyobhāvāya
vepullāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Samādhisaṅkhāte pana
cetaso vūpasame yonisomanasikārenassa pahānaṃ hoti. Tenāha – ‘‘atthi,
bhikkhave, cetaso vūpasamo, tattha yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro
anuppannassa vā uddhaccakukkuccassa anuppādāya uppannassa vā
uddhaccakukkuccassa pahānāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Apica cha dhammā
uddhaccakukkuccassa pahānāya saṃvattanti bahussutatā paripucchakatā vinaye
pakataññutā vuddhasevitā kalyāṇamittatā sappāyakathāti. Bāhusaccenapi hi ekaṃ
vā dve vā tayo vā cattāro vā pañca vā nikāye pāḷivasena ca atthavasena ca uggaṇhantassāpi
uddhaccakukkuccaṃ pahīyati. Kappiyākappiyaparipucchābahulassāpi,
vinayapaññattiyaṃ ciṇṇavasibhāvatāya pakataññunopi, vuddhe mahallakatthere
upasaṅkamantassāpi, upālittherasadise vinayadhare kalyāṇamitte sevantassāpi
uddhaccakukkuccaṃ pahīyati. Ṭhānanisajjādīsu
kappiyākappiyanissitasappāyakathāyapi pahīyati. Tena vuttaṃ – ‘‘cha dhammā
uddhaccakukkuccassa pahānāya saṃvattantī’’ti. Imehi pana chahi dhammehi pahīne
uddhaccakukkucce uddhaccassa arahattamaggena kukkuccassa anāgāmimaggena āyatiṃ
anuppādo hotīti pajānāti.
Vicikicchāṭṭhānīyesu
dhammesu ayonisomanasikārena vicikicchāya uppādo hoti. Vicikicchāṭṭhānīyā
dhammā nāma punappunaṃ vicikicchāya kāraṇattā vicikicchāva. Tattha
ayonisomanasikāraṃ bahulaṃ pavattayato vicikicchā uppajjati. Tenāha – ‘‘atthi,
bhikkhave, vicikicchāṭṭhānīyā dhammā, tattha ayonisomanasikārabahulīkāro,
ayamāhāro anuppannāya vā vicikicchāya uppādāya uppannāya vā vicikicchāya
bhiyyobhāvāya vepullāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Kusalādīsu dhammesu
yonisomanasikārena panassā pahānaṃ hoti. Tenāha – ‘‘atthi, bhikkhave,
kusalākusalā dhammā sāvajjānavajjā dhammā sevitabbāsevitabbā dhammā hīnappaṇītā
dhammā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā, tattha yonisomanasikārabahulīkāro,
ayamāhāro anuppannāya vā vicikicchāya anuppādāya uppannāya vā vicikicchāya
pahānāyā’’ti (saṃ. ni. 5.232).
Apica cha dhammā
vicikicchāya pahānāya saṃvattanti bahussutatā paripucchakatā vinaye pakataññutā
adhimokkhabahulatā kalyāṇamittatā sappāyakathāti. Bāhusaccenapi hi ekaṃ vā…pe…
pañca vā nikāye pāḷivasena atthavasena ca uggaṇhantassāpi vicikicchā pahīyati.
Tīṇi ratanāni ārabbha paripucchābahulassāpi, vinaye ciṇṇavasibhāvassāpi, tīsu
ratanesu okappaniyasaddhāsaṅkhātaadhimokkhabahulassāpi, saddhādhimutte
vakkalittherasadise kalyāṇamitte sevantassāpi vicikicchā pahīyati. Ṭhānanisajjādīsu
tiṇṇaṃ ratanānaṃ guṇanissitasappāyakathāyapi pahīyati. Tena vuttaṃ – ‘‘cha
dhammā vicikicchāya pahānāya saṃvattantī’’ti. Imehi pana chahi dhammehi
pahīnāya vicikicchāya sotāpattimaggena āyatiṃ anuppādo hotīti pajānāti.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ pañcanīvaraṇapariggahaṇena attano vā dhammesu,
parassa vā dhammesu, kālena vā attano, kālena vā parassa dhammesu dhammānupassī
viharati. Samudayavayā panettha subhanimitta asubhanimittādīsu
ayonisomanasikārayonisomanasikāravasena pañcasu nīvaraṇesu vuttanayena
nīharitabbā. Ito paraṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha nīvaraṇapariggāhikā
sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā nīvaraṇapariggāhakassa bhikkhuno
niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Nīvaraṇapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Khandhapabbavaṇṇanā
116.
Evaṃ pañcanīvaraṇavasena dhammānupassanaṃ vibhajitvā idāni pañcakkhandhavasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tattha pañcasu upādānakkhandhesūti
upādānassa khandhā upādānakkhandhā, upādānassa paccayabhūtā dhammapuñjā
dhammarāsayoti attho. Ayamettha saṅkhepo. Vitthārato pana khandhakathā visuddhimagge
vuttā. Iti rūpanti ‘‘idaṃ rūpaṃ, ettakaṃ rūpaṃ, na ito paraṃ rūpaṃ
atthī’’ti sabhāvato rūpaṃ pajānāti. Vedanādīsupi eseva nayo. Ayamettha
saṅkhepo. Vitthārena pana rūpādīni visuddhimagge khandhakathāyameva
vuttāni. Iti rūpassa samudayoti evaṃ avijjāsamudayādivasena
pañcahākārehi rūpassa samudayo. Iti rūpassa atthaṅgamoti evaṃ
avijjānirodhādivasena pañcahākārehi rūpassa atthaṅgamo, vedanādīsupi eseva
nayo. Ayamettha saṅkhepo. Vitthāro pana visuddhimagge udayabbayañāṇakathāyaṃ
vutto.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ pañcakkhandhapariggahaṇena attano vā dhammesu,
parassa vā dhammesu, kālena vā attano, kālena vā parassa dhammesu dhammānupassī
viharati. Samudayavayā panettha ‘‘avijjāsamudayā rūpasamudayo’’tiādīnaṃ (paṭi.
ma. 1.50) pañcasu khandhesu vuttānaṃ paññāsāya lakkhaṇānaṃ vasena nīharitabbā.
Ito paraṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha
khandhapariggāhikā sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā khandhapariggāhakassa
bhikkhuno niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Khandhapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Āyatanapabbavaṇṇanā
117.
Evaṃ pañcakkhandhavasena dhammānupassanaṃ vibhajitvā idāni āyatanavasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha. Tattha chasu ajjhattikabāhiresu
āyatanesūti cakkhu sotaṃ ghānaṃ jivhā kāyo manoti imesu chasu ajjhattikesu
rūpaṃ saddo gandho raso phoṭṭhabbo dhammāti imesu chasu bāhiresu. Cakkhuṃ ca
pajānātīti cakkhupasādaṃ yāthāvasarasalakkhaṇavasena pajānāti. Rūpe ca
pajānātīti bahiddhā catusamuṭṭhānikarūpañca yāthāvasarasalakkhaṇavasena
pajānāti. Yañca tadubhayaṃ paṭicca uppajjati saṃyojananti yañca taṃ
cakkhuṃ ceva rūpe cāti ubhayaṃ paṭicca kāmarāgasaṃyojanaṃ paṭigha-māna-diṭṭhi-vicikicchā-sīlabbataparāmāsa-bhavarāga-issā-macchariyāvijjāsaṃyojananti
dasavidhaṃ saṃyojanaṃ uppajjati, tañca yāthāvasarasalakkhaṇavasena pajānāti.
Kathaṃ panetaṃ
uppajjatīti? Cakkhudvāre tāva āpāthagataṃ iṭṭhārammaṇaṃ kāmassādavasena
assādayato abhinandato kāmarāgasaṃyojanaṃ uppajjati. Aniṭṭhārammaṇe kujjhato paṭighasaṃyojanaṃ
uppajjati. ‘‘Ṭhapetvā maṃ na koci añño etaṃ ārammaṇaṃ vibhāvetuṃ samattho
atthī’’ti maññato mānasaṃyojanaṃ uppajjati. ‘‘Etaṃ rūpārammaṇaṃ niccaṃ
dhuva’’nti gaṇhato diṭṭhisaṃyojanaṃ uppajjati. ‘‘Etaṃ rūpārammaṇaṃ satto nu
kho, sattassa nu kho’’ti vicikicchato vicikicchāsaṃyojanaṃ uppajjati.
‘‘Sampattibhave vata no idaṃ sulabhaṃ jāta’’nti bhavaṃ patthentassa bhavarāgasaṃyojanaṃ
uppajjati. ‘‘Āyatimpi evarūpaṃ sīlabbataṃ samādiyitvā sakkā laddhu’’nti
sīlabbataṃ samādiyantassa sīlabbataparāmāsasaṃyojanaṃ uppajjati. ‘‘Aho vata etaṃ
rūpārammaṇaṃ aññe na labheyyu’’nti usūyato issāsaṃyojanaṃ uppajjati. Attanā
laddhaṃ rūpārammaṇaṃ aññassa maccharāyato macchariyasaṃyojanaṃ uppajjati.
Sabbeheva sahajātaaññāṇavasena avijjāsaṃyojanaṃ uppajjati.
Yathā
ca anuppannassāti yena kāraṇena asamudācāravasena anuppannassa tassa
dasavidhassāpi saṃyojanassa uppādo hoti, tañca kāraṇaṃ pajānāti. Yathā ca
uppannassāti appahīnaṭṭhena pana samudācāravasena vā uppannassa tassa
dasavidhassāpi saṃyojanassa yena kāraṇena pahānaṃ hoti, tañca kāraṇaṃ pajānāti.
Yathā ca pahīnassāti tadaṅgavikkhambhanappahānavasena pahīnassāpi tassa
dasavidhassa saṃyojanassa yena kāraṇena āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti.
Kena kāraṇena panassa āyatiṃ anuppādo hoti? Diṭṭhivicikicchāsīlabbataparāmāsaissāmacchariyabhedassa
tāva pañcavidhassa saṃyojanassa sotāpattimaggena āyatiṃ anuppādo hoti.
Kāmarāgapaṭighasaṃyojanadvayassa oḷārikassa sakadāgāmimaggena, aṇusahagatassa
anāgāmimaggena, mānabhavarāgāvijjāsaṃyojanattayassa arahattamaggena āyatiṃ
anuppādo hoti.
Sotañca
pajānāti sadde cā tiādīsupi eseva nayo. Apicettha āyatanakathā
vitthārato visuddhimagge āyatananiddese vuttanayeneva veditabbā.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ ajjhattikāyatanapariggahaṇena attano vā
dhammesu, bāhirāyatanapariggahaṇena parassa vā dhammesu, kālena vā attano,
kālena vā parassa dhammesu dhammānupassī viharati. Samudayavayā panettha
‘‘avijjāsamudayā cakkhusamudayo’’ti rūpāyatanassa rūpakkhandhe, arūpāyatanesu
manāyatanassa viññāṇakkhandhe, dhammāyatanassa sesakkhandhesu vuttanayena
nīharitabbā. Lokuttaradhammā na gahetabbā. Ito paraṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha
āyatanapariggāhikā sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā āyatanapariggāhakassa
bhikkhuno niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Āyatanapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Bojjhaṅgapabbavaṇṇanā
118.
Evaṃ cha ajjhattikabāhirāyatanavasena dhammānupassanaṃ vibhajitvā idāni bojjhaṅgavasena
vibhajituṃ puna caparanti ādimāha. Tattha bojjhaṅgesūti
bujjhanakasattassa aṅgesu. Santanti paṭilābhavasena saṃvijjamānaṃ. Satisambojjhaṅganti
satisaṅkhātaṃ sambojjhaṅgaṃ. Ettha hi sambujjhati āraddhavipassakato paṭṭhāya
yogāvacaroti sambodhi, yāya vā so satiādikāya sattadhammasāmaggiyā sambujjhati
kilesaniddāto uṭṭhāti, saccāni vā paṭivijjhati, sā dhammasāmaggī sambodhi.
Tassa sambodhissa, tassā vā sambodhiyā aṅganti sambojjhaṅgaṃ. Tena vuttaṃ
‘‘satisaṅkhātaṃ sambojjhaṅga’’nti. Sesasambojjhaṅgesupi imināva nayena
vacanattho veditabbo.
Asantanti
appaṭilābhavasena avijjamānaṃ. Yathā ca anuppannassātiādīsu pana
satisambojjhaṅgassa tāva – ‘‘atthi, bhikkhave, satisambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā,
tattha yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā satisambojjhaṅgassa
uppādāya, uppannassa vā satisambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya
pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.183) evaṃ uppādo hoti. Tattha satiyeva
satisambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā. Yonisomanasikāro vuttalakkhaṇoyeva, taṃ tattha
bahulaṃ pavattayato satisambojjhaṅgo uppajjati.
Apica cattāro dhammā
satisambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti satisampajaññaṃ muṭṭhassatipuggalaparivajjanatā
upaṭṭhitassatipuggalasevanatā tadadhimuttatāti. Abhikkantādīsu hi sattasu ṭhānesu
satisampajaññena bhattanikkhittakākasadise muṭṭhassatipuggale parivajjanena
tissadattattheraabhayattherasadise upaṭṭhitassatipuggale sevanena ṭhānanisajjādīsu
satisamuṭṭhāpanatthaṃ ninnapoṇapabbhāracittatāya ca satisambojjhaṅgo uppajjati.
Evaṃ catūhi kāraṇehi uppannassa panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti
pajānāti.
Dhammavicayasambojjhaṅgassa
pana – ‘‘atthi, bhikkhave, kusalākusalā dhammā…pe… kaṇhasukkasappaṭibhāgā
dhammā, tattha yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā
dhammavicayasambojjhaṅgassa uppādāya, uppannassa vā dhammavicayasambojjhaṅgassa
bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.232)
evaṃ uppādo hoti.
Apica satta dhammā
dhammavicayasambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti paripucchakatā
vatthuvisadakiriyā indriyasamattapaṭipādanā duppaññapuggalaparivajjanā
paññavantapuggalasevanā gambhīrañāṇacariyapaccavekkhaṇā tadadhimuttatāti.
Tattha paripucchakatāti khandhadhātuāyatanaindriyabalabojjhaṅgamaggaṅgajhānaṅgasamathavipassanānaṃ
atthasannissitaparipucchābahulatā.
Vatthuvisadakiriyāti
ajjhattikabāhirānaṃ vatthūnaṃ visadabhāvakaraṇaṃ. Yadā hissa kesanakhalomā
atidīghā honti, sarīraṃ vā ussannadosañceva sedamalamakkhitañca, tadā
ajjhattikaṃ vatthu avisadaṃ hoti aparisuddhaṃ. Yadā pana cīvaraṃ jiṇṇaṃ kiliṭṭhaṃ
duggandhaṃ hoti, senāsanaṃ vā uklāpaṃ, tadā bāhiraṃ vatthu avisadaṃ hoti
aparisuddhaṃ. Tasmā kesādicchedāpanena uddhaṃvirecanaadhovirecanādīhi
sarīrasallahukabhāvakaraṇena ucchādananhāpanena ca ajjhattikaṃ vatthu visadaṃ
kātabbaṃ.
Sūcikammadhovanarajanaparibhaṇḍakaraṇādīhi
bāhiraṃ vatthu visadaṃ kātabbaṃ. Etasmiñhi ajjhattikabāhire vatthusmiṃ avisade
uppannesu cittacetasikesu ñāṇampi aparisuddhaṃ hoti, aparisuddhāni
dīpakapallakavaṭṭitelāni nissāya uppannadīpasikhāya obhāso viya. Visade pana
ajjhattikabāhire vatthumhi uppannesu cittacetasikesu ñāṇampi visadaṃ hoti,
parisuddhāni dīpakapallakavaṭṭitelāni nissāya uppannadīpasikhāya obhāso viya.
Tena vuttaṃ – ‘‘vatthuvisadakiriyā dhammavicayasambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattatī’’ti.
Indriyasamattapaṭipādanā
nāma saddhādīnaṃ indriyānaṃ samabhāvakaraṇaṃ. Sace hissa saddhindriyaṃ balavaṃ
hoti, itarāni mandāni. Tato vīriyindriyaṃ paggahakiccaṃ, satindriyaṃ upaṭṭhānakiccaṃ,
samādhindriyaṃ avikkhepakiccaṃ, paññindriyaṃ dassanakiccaṃ kātuṃ na sakkoti.
Tasmā taṃ dhammasabhāvapaccavekkhaṇena vā yathā vā manasikaroto balavaṃ jātaṃ,
tathā amanasikārena hāpetabbaṃ. Vakkalittherassa vatthu cettha nidassanaṃ. Sace
pana vīriyindriyaṃ balavaṃ hoti, atha neva saddhindriyaṃ adhimokkhakiccaṃ kātuṃ
sakkoti, na itarāni itarakiccabhedaṃ. Tasmā taṃ passaddhādibhāvanāya hāpetabbaṃ.
Tatrāpi soṇattherassa vatthu dassetabbaṃ. Evaṃ sesesupi ekassa balavabhāve sati
itaresaṃ attano kiccesu asamatthatā veditabbā.
Visesato panettha
saddhāpaññānaṃ samādhivīriyānaṃ ca samataṃ pasaṃsanti. Balavasaddho hi
mandapañño mudhāpasanno hoti, avatthusmiṃ pasīdati. Balavapañño mandasaddho
kerāṭikapakkhaṃ bhajati. Bhesajjasamuṭṭhito viya rogo atekiccho hoti.
Cittuppādamatteneva kusalaṃ hotīti atidhāvitvā dānādīni akaronto niraye
uppajjati. Ubhinnaṃ samatāya vatthusmiṃyeva pasīdati. Balavasamādhiṃ pana
mandavīriyaṃ samādhissa kosajjapakkhattā kosajjaṃ adhibhavati. Balavavīriyaṃ
mandasamādhiṃ vīriyassa uddhaccapakkhattā uddhaccaṃ adhibhavati. Samādhi pana
vīriyena saṃyojito kosajje patituṃ na labhati. Vīriyaṃ samādhinā saṃyojitaṃ
uddhacce patituṃ na labhati. Tasmā tadubhayaṃ samaṃ kātabbaṃ. Ubhayasamatāya hi
appanā hoti.
Apica
samādhikammikassa balavatīpi saddhā vaṭṭati. Evaṃ saddahanto okappento appanaṃ
pāpuṇissati. Samādhipaññāsu pana samādhikammikassa ekaggatā balavatī vaṭṭati,
evañhi so appanaṃ pāpuṇāti. Vipassanākammikassa paññā balavatī vaṭṭati, evañhi
so lakkhaṇappaṭivedhaṃ pāpuṇāti. Ubhinnaṃ pana samatāyapi appanā hotiyeva. Sati
pana sabbattha balavatī vaṭṭati. Sati hi cittaṃ uddhaccapakkhikānaṃ
saddhāvīriyapaññānaṃ vasena uddhaccapātato, kosajjapakkhikena ca samādhinā
kosajjapātato rakkhati. Tasmā sā loṇadhūpanaṃ viya sabbabyañjanesu sabbakammikaamacco
viya ca sabbarājakiccesu sabbattha icchitabbā. Tenāha – ‘‘sati ca pana
sabbatthikā vuttā bhagavatā. Kiṃ kāraṇā? Cittañhi sati paṭisaraṇaṃ,
ārakkhapaccupaṭṭhānā ca sati, na ca vinā satiyā cittassa paggahaniggaho
hotī’’ti.
Duppaññapuggalaparivajjanā
nāma khandhādibhede anogāḷhapaññānaṃ dummedhapuggalānaṃ ārakāva parivajjanaṃ. Paññavantapuggalasevanā
nāma samapaññāsalakkhaṇapariggāhikāya udayabbayapaññāya
samannāgatapuggalasevanā. Gambhīrañāṇacariyapaccavekkhaṇā nāma
gambhīresu khandhādīsu pavattāya gambhīrapaññāya pabhedapaccavekkhaṇā. Tadadhimuttatā
nāma ṭhānanisajjādīsu dhammavicayasambojjhaṅgasamuṭṭhāpanatthaṃ ninnapoṇapabbhāracittatā.
Evaṃ uppannassa panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti pajānāti.
Vīriyasambojjhaṅgassa
– ‘‘atthi, bhikkhave, ārabbhadhātu nikkamadhātu parakkamadhātu, tattha yoniso
manasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā vīriyasambojjhaṅgassa uppādāya,
uppannassa vā vīriyasambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya
pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.232) evaṃ uppādo hoti.
Apica ekādasa dhammā
vīriyasambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti apāyabhayapaccavekkhaṇatā ānisaṃsadassāvitā
gamanavīthipaccavekkhaṇatā piṇḍapātāpacāyanatā dāyajjamahattapaccavekkhaṇatā
satthumahattapaccavekkhaṇatā jātimahattapaccavekkhaṇatā
sabrahmacārimahattapaccavekkhaṇatā kusītapuggalaparivajjanatā
āraddhavīriyapuggalasevanatā tadadhimuttatāti.
Tattha nirayesu
pañcavidhabandhanakammakāraṇato paṭṭhāya mahādukkhaṃ anubhavanakālepi,
tiracchānayoniyaṃ jālakkhipakumīnādīhi gahitakālepi, pājanakaṇṭakādippahāratunnassa
pana sakaṭavāhanādikālepi, pettivisaye anekānipi vassasahassāni ekaṃ
buddhantarampi khuppipāsāhi āturitakālepi, kālakañjikaasuresu saṭṭhihatthaasītihatthappamāṇena
aṭṭhicammamatteneva attabhāvena vātātapādidukkhānubhavanakālepi na sakkā
vīriyasambojjhaṅgaṃ uppādetuṃ. Ayameva te bhikkhu kālo vīriyakaraṇāyāti evaṃ
apāyabhayaṃ paccavekkhantassāpi vīriyasambojjhaṅgo uppajjati.
‘‘Na sakkā kusītena
navalokuttaradhammaṃ laddhuṃ, āraddhavīriyeneva sakkā ayamānisaṃso
vīriyassā’’ti evaṃ ānisaṃsadassāvinopi uppajjati.
‘‘Sabbabuddhapaccekabuddhamahāsāvakehi te gatamaggo gantabbo, so ca na sakkā
kusītena gantu’’nti evaṃ gamanavīthiṃ paccavekkhantassāpi uppajjati. ‘‘Ye taṃ
piṇḍapātādīhi upaṭṭhahanti, ime te manussā neva ñātakā, na dāsakammakarā, nāpi
‘taṃ nissāya jīvissāmā’ti te paṇītāni piṇḍapātādīni denti, atha kho attano
kārānaṃ mahapphalataṃ paccāsīsamānā denti, satthārāpi ‘ayaṃ ime paccaye
paribhuñjitvā kāyadaḷhībahulo sukhaṃ viharissatī’ti na evaṃ sampassatā tuyhaṃ
paccayā anuññātā, atha kho ‘ayaṃ ime paribhuñjamāno samaṇadhammaṃ katvā vaṭṭadukkhato
muccissatī’ti te paccayā anuññātā, so dāni tvaṃ kusīto viharanto na taṃ piṇḍaṃ
apacāyissasi, āraddhavīriyasseva hi piṇḍapātāpacāyanaṃ nāma hotī’’ti evaṃ piṇḍapātāpacāyanaṃ
paccavekkhantassāpi uppajjati mahāmittattherassa viya.
Thero kira kassakaleṇe
nāma paṭivasati. Tassa ca gocaragāme ekā mahāupāsikā theraṃ puttaṃ katvā paṭijaggati.
Sā ekadivasaṃ araññaṃ gacchantī dhītaraṃ āha – ‘‘amma asukasmiṃ ṭhāne purāṇataṇḍulā,
asukasmiṃ khīraṃ, asukasmiṃ sappi, asukasmiṃ phāṇitaṃ, tava bhātikassa
ayyamittassa āgatakāle bhattaṃ pacitvā khīrasappiphāṇitehi saddhiṃ dehi, tvaṃ
ca bhuñjeyyāsi, ahaṃ pana hiyyo pakkaṃ pārivāsikabhattaṃ kañjikena
bhuttāmhī’’ti. Divā kiṃ bhuñjissasi ammāti? Sākapaṇṇaṃ pakkhipitvā kaṇataṇḍulehi
ambilayāguṃ pacitvā ṭhapehi ammāti.
Thero cīvaraṃ
pārupitvā pattaṃ nīharantova taṃ saddaṃ sutvā attānaṃ ovadi – ‘‘mahāupāsikā
kira kañjiyena pārivāsikabhattaṃ bhuñji, divāpi kaṇapaṇṇambilayāguṃ
bhuñjissati, tuyhaṃ atthāya pana purāṇataṇḍulādīni ācikkhati, taṃ nissāya kho
panesā neva khettaṃ na vatthuṃ na bhattaṃ na vatthaṃ paccāsīsati, tisso pana
sampattiyo patthayamānā deti, tvaṃ etissā tā sampattiyo dātuṃ sakkhissasi na
sakkhissasīti, ayaṃ kho pana piṇḍapāto tayā sarāgena sadosena samohena na sakkā
gaṇhitunti pattaṃ thavikāya pakkhipitvā gaṇṭhikaṃ muñcitvā nivattitvā kassakaleṇameva
gantvā pattaṃ heṭṭhāmañce cīvaraṃ cīvaravaṃse ṭhapetvā arahattaṃ apāpuṇitvā na
nikkhamissāmī’’ti vīriyaṃ adhiṭṭhahitvā nisīdi. Dīgharattaṃ appamatto hutvā nivutthabhikkhu
vipassanaṃ vaḍḍhetvā purebhattameva arahattaṃ patvā vikasitaṃ viya padumaṃ
mahākhīṇāsavo sitaṃ karontova nikkhami. Leṇadvāre rukkhamhi adhivatthā devatā –
‘‘Namo te
purisājañña, namo te purisuttama;
Yassa te āsavā khīṇā,
dakkhiṇeyyosi mārisā’’ti. –
Evaṃ udānaṃ udānetvā
‘‘bhante, piṇḍāya paviṭṭhānaṃ tumhādisānaṃ arahantānaṃ bhikkhaṃ datvā
mahallakitthiyo dukkhā muccissantī’’ti āha.
Thero uṭṭhahitvā
dvāraṃ vivaritvā kālaṃ olokento pātoyevāti ñatvā pattacīvaramādāya gāmaṃ
pāvisi. Dārikāpi bhattaṃ sampādetvā ‘‘idāni me bhātā āgamissati, idāni
āgamissatī’’ti dvāraṃ olokayamānā nisīdi. Sā there gharadvāraṃ sampatte pattaṃ
gahetvā sappiphāṇitayojitassa khīrapiṇḍapātassa pūretvā hatthe ṭhapesi. Thero
‘‘sukhaṃ hotū’’ti anumodanaṃ katvā pakkāmi. Sāpi taṃ olokayamānāva aṭṭhāsi.
Therassa hi tadā ativiya parisuddho chavivaṇṇo ahosi, vippasannāni indriyāni,
mukhaṃ bandhanā pamuttatālapakkaṃ viya ativiya virocittha. Mahāupāsikā araññā
āgantvā ‘‘kiṃ amma, bhātiko te āgato’’ti pucchi. Sā sabbaṃ taṃ pavattiṃ ārocesi.
Sā upāsikā ‘‘ajja me puttassa pabbajitakiccaṃ matthakaṃ patta’’nti ñatvā
‘‘abhiramati te amma bhātā buddhasāsane na ukkaṇṭhatī’’ti āha.
‘‘Mahantaṃ kho panetaṃ
satthu dāyajjaṃ, yadidaṃ sattaariyadhanaṃ nāma, taṃ na sakkā kusītena gahetuṃ.
Yathā hi vippaṭipannaṃ puttaṃ mātāpitaro ‘ayaṃ amhākaṃ aputto’ti paribāhiraṃ
karonti, so tesaṃ accayena dāyajjaṃ na labhati, evaṃ kusītopi idaṃ
ariyadhanadāyajjaṃ na labhati, āraddhavīriyova labhatī’’ti dāyajjamahattataṃ
paccavekkhatopi uppajjati. ‘‘Mahā kho pana te satthā, satthuno hi mātukucchismiṃ
paṭisandhiggahaṇakālepi abhinikkhamanepi abhisambodhiyampi
dhammacakkappavattanayamakapāṭihāriyadevorohaṇa-āyusaṅkhāravossajjanesupi
parinibbānakālepi dasasahassilokadhātu kampittha, yuttaṃ nu te evarūpassa
satthuno sāsane ‘pabbajitvā kusītena bhavitu’’’nti evaṃ satthumahattaṃ
paccavekkhatopi uppajjati.
Jātiyāpi – ‘‘tvaṃ
idāni na lāmakajātiko, asambhinnāya mahāsammatapaveṇiyā āgato, ukkākarājavaṃse
jātosi, suddhodhanamahārājassa mahāmāyādeviyā ca nattā, rāhulabhaddassa kaniṭṭho,
tayā nāma evarūpena jinaputtena hutvā na yuttaṃ kusītena viharitu’’nti evaṃ
jātimahattaṃ paccavekkhatopi uppajjati. ‘‘Sāriputtamoggallānā ceva asīti ca
mahāsāvakā vīriyeneva lokuttaradhammaṃ paṭivijjhiṃsu, tvaṃ etesaṃ sabrahmacārīnaṃ
maggaṃ paṭipajjissasi na paṭipajjissasī’’ti evaṃ sabrahmacārimahattaṃ
paccavekkhatopi uppajjati. Kucchiṃ pūretvā ṭhitaajagarasadise vissaṭṭhakāyikacetasikavīriye
kusītapuggale parivajjantassāpi, āraddhavīriye pahitatte puggale sevantassāpi, ṭhānanisajjādīsu
vīriyuppādanatthaṃ ninnapoṇapabbhāracittassāpi uppajjati. Evaṃ uppannassa
panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti pajānāti.
Pītisambojjhaṅgassa –
‘‘atthi, bhikkhave, pītisambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā pītisambojjhaṅgassa
uppādāya, uppannassa vā pītisambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya
pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.232) evaṃ uppādo hoti. Tattha pītiyeva
pītisambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā nāma, tassa uppādakamanasikāro yonisomanasikāro
nāma.
Apica ekādasa dhammā
pītisambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti buddhānussati dhammasaṅghasīlacāgadevatānussati
upasamānussati lūkhapuggalaparivajjanatā siniddhapuggalasevanatā
pasādanīyasuttantapaccavekkhaṇatā tadadhimuttatāti.
Buddhaguṇe
anussarantassāpi hi yāva upacārā sakalasarīraṃ pharamāno pītisambojjhaṅgo
uppajjati. Dhammasaṅghaguṇe anussarantassāpi, dīgharattaṃ akhaṇḍaṃ katvā
rakkhitaṃ catupārisuddhisīlaṃ paccavekkhantassāpi, gihino dasasīlapañcasīlaṃ
paccavekkhantassāpi, dubbhikkhabhayādīsu paṇītaṃ bhojanaṃ sabrahmacārīnaṃ datvā
‘‘evaṃ nāma adamhā’’ti cāgaṃ paccavekkhantassāpi, gihinopi evarūpe kāle
sīlavantānaṃ dinnadānaṃ paccavekkhantassāpi, yehi guṇehi samannāgatā devatā
devattaṃ pattā, tathārūpānaṃ guṇānaṃ attani atthitaṃ paccavekkhantassāpi,
‘‘samāpattiyā vikkhambhitā kilesā saṭṭhipi, sattatipi vassāni na
samudācarantī’’ti paccavekkhantassāpi, cetiyadassanabodhidassanatheradassanesu
asakkaccakiriyāya saṃsūcitalūkhabhāve buddhādīsu pasādasinehābhāvena gadrabhapiṭṭhe
rajasadise lūkhapuggale parivajjantassāpi, buddhādīsu pasādabahule muducitte
siniddhapuggale sevantassāpi, ratanattayaguṇaparidīpake pasādanīye suttante
paccavekkhantassāpi, ṭhānanisajjādīsu pītiuppādanatthaṃ ninnapoṇapabbhāracittassāpi
uppajjati. Evaṃ uppannassa panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti
pajānāti.
Passaddhisambojjhaṅgassa
– ‘‘atthi, bhikkhave, kāyapassaddhi cittapassaddhi, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā passaddhisambojjhaṅgassa
uppādāya, uppannassa vā passaddhisambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya
bhāvanāya pāripūriyā saṃvattatī’’ti evaṃ uppādo hoti.
Apica satta dhammā
passaddhisambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti paṇītabhojanasevanatā
utusukhasevanatā iriyāpathasukhasevanatā majjhattapayogatā sāraddhakāyapuggalaparivajjanatā
passaddhakāyapuggalasevanatā tadadhimuttatāti.
Paṇītañhi siniddhaṃ
sappāyabhojanaṃ bhuñjantassāpi, sītuṇhesu utūsu ṭhānādīsu iriyāpathesu sappāyaṃ
utuṃ ca iriyāpathaṃ ca sevantassāpi passaddhi uppajjati. Yo pana
mahāpurisajātiko sabbautuiriyāpathakkhamova hoti, na taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ.
Yassa sabhāgavisabhāgatā atthi, tasseva visabhāge utuiriyāpathe vajjetvā
sabhāge sevantassāpi uppajjati. Majjhattapayogo vuccati attano ca parassa ca
kammassakatāpaccavekkhaṇā, iminā majjhattapayogena uppajjati. Yo leḍḍudaṇḍādīhi
paraṃ viheṭhayamānova vicarati. Evarūpaṃ sāraddhakāyaṃ puggalaṃ
parivajjantassāpi, saṃyatapādapāṇiṃ passaddhakāyaṃ puggalaṃ sevantassāpi, ṭhānanisajjādīsu
passaddhiuppādanatthāya ninnapoṇapabbhāracittassāpi uppajjati. Evaṃ uppannassa
panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti pajānāti.
Samādhisambojjhaṅgassa
– ‘‘atthi, bhikkhave, samathanimittaṃ abyagganimittaṃ, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā samādhisambojjhaṅgassa
uppādāya, uppannassa vā samādhisambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya
bhāvanāya pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.232) evaṃ uppādo hoti. Tattha
samathova samathanimittaṃ, avikkhepaṭṭhena ca abyagganimittanti.
Apica ekādasa dhammā
samādhisambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti vatthuvisadakiriyatā
indriyasamattapaṭipādanatā nimittakusalatā samaye cittassa paggahaṇatā samaye
cittassa niggahaṇatā samaye sampahaṃsanatā samaye ajjhupekkhanatā
asamāhitapuggalaparivajjanatā samāhitapuggalasevanatā jhānavimokkhapaccavekkhaṇatā
tadadhimuttatāti. Tattha vatthuvisadakiriyatā ca indriyasamattapaṭipādanatā
ca vuttanayeneva veditabbā.
Nimittakusalatā
nāma kasiṇanimittassa uggahaṇakusalatā. Samaye cittassa paggahaṇatāti
yasmiṃ samaye atisithilavīriyatādīhi līnaṃ cittaṃ hoti, tasmiṃ samaye dhammavicayavīriyasambojjhaṅgasamuṭṭhāpanena
tassa paggahaṇaṃ. Samaye cittassa niggahaṇatāti yasmiṃ samaye
accāraddhavīriyatādīhi uddhataṃ cittaṃ hoti, tasmiṃ samaye
passaddhisamādhiupekkhāsambojjhaṅgasamuṭṭhāpanena tassa niggahaṇaṃ. Samaye
sampahaṃsanatāti yasmiṃ samaye cittaṃ paññāpayogamandatāya vā
upasamasukhānadhigamena vā nirassādaṃ hoti, tasmiṃ samaye aṭṭhasaṃvegavatthupaccavekkhaṇena
saṃvejeti. Aṭṭha saṃvegavatthūni nāma jātijarābyādhimaraṇāni cattāri,
apāyadukkhaṃ pañcamaṃ, atīte vaṭṭamūlakaṃ dukkhaṃ, anāgate vaṭṭamūlakaṃ dukkhaṃ,
paccuppanne āhārapariyeṭṭhimūlakaṃ dukkhanti. Ratanattayaguṇānussaraṇena ca
pasādaṃ janeti. Ayaṃ vuccati ‘‘samaye sampahaṃsanatā’’ti.
Samaye
ajjhupekkhanatā nāma yasmiṃ samaye sammāpaṭipattiṃ āgamma alīnaṃ
anuddhataṃ anirassādaṃ ārammaṇe samappavattaṃ samathavīthipaṭipannaṃ cittaṃ
hoti, tadāssa paggahaniggahasampahaṃsanesu na byāpāraṃ āpajjati sārathi viya
samappavattesu. Assesu. Ayaṃ vuccati ‘‘samaye ajjhupekkhanatā’’ti. Asamāhitapuggalaparivajjanatā
nāma upacāraṃ vā appanaṃ vā appattānaṃ vikkhittacittānaṃ puggalānaṃ ārakā
parivajjanaṃ. Samāhitapuggalasevanatā nāma upacārena vā appanāya vā
samāhitacittānaṃ sevanā bhajanā payirupāsanā. Tadadhimuttatā nāma ṭhānanisajjādīsu
samādhiuppādanatthaṃyeva ninnapoṇapabbhāracittatā. Evañhi paṭipajjato esa
uppajjati. Evaṃ uppannassa panassa arahattamaggena bhāvanāpāripūrī hotīti
pajānāti.
Upekkhāsambojjhaṅgassa
– ‘‘atthi, bhikkhave, upekkhāsambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā, tattha
yonisomanasikārabahulīkāro, ayamāhāro anuppannassa vā upekkhāsambojjhaṅgassa
uppādāya, uppannassa vā upekkhāsambojjhaṅgassa bhiyyobhāvāya vepullāya
bhāvanāya pāripūriyā saṃvattatī’’ti (saṃ. ni. 5.232) evaṃ uppādo hoti. Tattha
upekkhāyeva upekkhāsambojjhaṅgaṭṭhānīyā dhammā nāma.
Apica pañca dhammā
upekkhāsambojjhaṅgassa uppādāya saṃvattanti sattamajjhattatā saṅkhāramajjhattatā
sattasaṅkhārakelāyanapuggalaparivajjanatā sattasaṅkhāramajjhattapuggalasevanatā
tadadhimuttatāti.
Tattha dvīhākārehi
sattamajjhattataṃ samuṭṭhāpeti – ‘‘tvaṃ attano kammena āgantvā attano kammena
gamissasi, esopi attano kammena āgantvā attano kammena gamissati, tvaṃ kaṃ
kelāyasī’’ti evaṃ kammassakatāpaccavekkhaṇena ca, ‘‘paramatthato sattoyeva
natthi, so tvaṃ kaṃ kelāyasī’’ti evaṃ nissattapaccavekkhaṇena ca. Dvīhevākārehi
saṅkhāramajjhattataṃ samuṭṭhāpeti – ‘‘idaṃ cīvaraṃ anupubbena vaṇṇavikāraṃ ceva
jiṇṇabhāvaṃ ca upagantvā pādapuñchanacoḷakaṃ hutvā yaṭṭhikoṭiyā chaḍḍanīyaṃ
bhavissati, sace panassa sāmiko bhaveyya, nāssa evaṃ vinassituṃ dadeyyā’’ti evaṃ
asāmikabhāvaṃ paccavekkhaṇena, ‘‘anaddhaniyaṃ idaṃ tāvakālika’’nti evaṃ
tāvakālikatāpaccavekkhaṇena ca. Yathā ca cīvare, evaṃ pattādīsupi yojanā
kātabbā.
Sattasaṅkhārakelāyanapuggalaparivajjanatāti
ettha yo puggalo gihi vā attano puttadhītādike, pabbajito vā attano
antevāsikasamānupajjhāyakādike mamāyati, sahattheneva nesaṃ
kesacchedanasūcikammacīvaradhovanarajanapattapacanādīni karoti, muhuttampi
apassanto ‘‘asuko sāmaṇero kuhiṃ, asuko daharo kuhi’’nti bhantamigo viya ito
cito ca āloketi, aññena kesacchedanādīnaṃ atthāya ‘‘muhuttaṃ tāva asukaṃ
pesethā’’ti yācīyamānopi ‘‘amhepi taṃ attano kammaṃ na kārema, tumhe taṃ
gahetvā kilamessathā’’ti na deti. Ayaṃ sattakelāyano nāma. Yo pana
pattacīvarathālakakattarayaṭṭhiādīni mamāyati, aññassa hatthena parāmasitumpi
na deti, tāvakālikaṃ yācito ‘‘mayampi idaṃ mamāyantā na paribhuñjāma, tumhākaṃ
kiṃ dassāmā’’ti vadati. Ayaṃ saṅkhārakelāyano nāma. Yo pana tesu dvīsupi
vatthūsu majjhatto udāsino. Ayaṃ sattasaṅkhāramajjhatto nāma. Iti ayaṃ
upekkhāsambojjhaṅgo evarūpaṃ sattasaṅkhārakelāyanaṃ puggalaṃ ārakā parivajjantassāpi,
sattasaṅkhāramajjhattapuggalaṃ sevantassāpi, ṭhānanisajjādīsu taduppādanatthaṃ
ninnapoṇapabbhāracittassāpi uppajjati. Evaṃ uppannassa panassa arahattamaggena
bhāvanāpāripūrī hotīti pajānāti.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ attano vā satta sambojjhaṅge pariggaṇhitvā,
parassa vā, kālena vā attano, kālena vā parassa bojjhaṅge pariggaṇhitvā
dhammesu dhammānupassī viharati. Samudayavayā panettha bojjhaṅgānaṃ
nibbattinirodhavasena veditabbā. Ito paraṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha bojjhaṅgapariggāhikā
sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā bojjhaṅgapariggāhakassa bhikkhuno
niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Bojjhaṅgapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Catusaccapabbavaṇṇanā
119.
Evaṃ sattabojjhaṅgavasena dhammānupassanaṃ vibhajitvā idāni catusaccavasena
vibhajituṃ puna caparantiādimāha.
Tattha idaṃ
dukkhanti yathābhūtaṃ pajānātīti ṭhapetvā taṇhaṃ tebhūmake dhamme ‘‘idaṃ
dukkha’’nti yathāsabhāvato pajānāti, tasseva kho pana dukkhassa janikaṃ samuṭṭhāpikaṃ
purimataṇhaṃ ‘‘ayaṃ dukkhasamudayo’’ti, ubhinnaṃ appavattiṃ nibbānaṃ ‘‘ayaṃ
dukkhanirodho’’ti, dukkhaparijānanaṃ samudayapajahanaṃ nirodhasacchikaraṇaṃ
ariyamaggaṃ ‘‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’’ti yathāsabhāvato pajānātīti
attho. Avasesā ariyasaccakathā visuddhimagge vitthāritāyeva.
Iti
ajjhattaṃ vāti evaṃ attano vā cattāri saccāni pariggaṇhitvā,
parassa vā, kālena vā attano, kālena vā parassa cattāri saccāni pariggaṇhitvā
dhammesu dhammānupassī viharati. Samudayavayā panettha catunnaṃ saccānaṃ
yathāsambhavato uppattinivattivasena veditabbā. Ito paraṃ vuttanayameva.
Kevalañhi idha
catusaccapariggāhikā sati dukkhasaccanti evaṃ yojanaṃ katvā saccapariggāhakassa
bhikkhuno niyyānamukhaṃ veditabbaṃ. Sesaṃ tādisamevāti.
Catusaccapabbavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Ettāvatā ānāpānaṃ
catuiriyāpathaṃ catusampajaññaṃ dvattiṃsākāraṃ catudhātuvavatthānaṃ
navasivathikā vedanānupassanā cittānupassanā nīvaraṇapariggaho khandhapariggaho
āyatanapariggaho bojjhaṅgapariggaho saccapariggahoti ekavīsati kammaṭṭhānāni
vuttāni. Tesu ānāpānaṃ dvattiṃsākāro navasivathikāti ekādasa appanākammaṭṭhānāni
honti. Dīghabhāṇakamahāsīvatthero pana ‘‘navasivathikā ādīnavānupassanāvasena
vuttā’’ti āha. Tasmā tassa matena dveyeva appanākammaṭṭhānāni, sesāni
upacārakammaṭṭhānāni. Kiṃ panetesu sabbesu abhiniveso jāyatīti? Na jāyati.
Iriyāpathasampajaññanīvaraṇabojjhaṅgesu hi abhiniveso na jāyati, sesesu
jāyatīti. Mahāsīvatthero panāha – ‘‘etesupi abhiniveso jāyati, ayañhi atthi nu
kho me cattāro iriyāpathā, udāhu natthi, atthi nu kho me catusampajaññaṃ, udāhu
natthi, atthi nu kho me pañcanīvaraṇā, udāhu natthi, atthi nu kho me
sattabojjhaṅgā, udāhu natthīti evaṃ pariggaṇhāti, tasmā sabbattha abhiniveso
jāyatī’’ti.
137. Yo
hi koci, bhikkhaveti yo hi koci bhikkhu vā bhikkhunī vā upāsako vā upāsikā
vā. Evaṃ bhāveyyāti ādito paṭṭhāya vuttena bhāvanānukkamena bhāveyya. Pāṭikaṅkhanti
paṭikaṅkhitabbaṃ, avassaṃ bhāvīti attho. Aññāti arahattaṃ. Sati vā
upādiseseti upādānasese vā sati aparikkhīṇe. Anāgāmitāti
anāgāmibhāvo.
Evaṃ sattannaṃ
vassānaṃ vasena sāsanassa niyyānikabhāvaṃ dassetvā puna tato appatarepi kāle
dassento ‘‘tiṭṭhantu, bhikkhave’’tiādimāha. Sabbampi cetaṃ majjhimasseva
neyyapuggalassa vasena vuttaṃ. Tikkhapaññaṃ pana sandhāya – ‘‘pāto anusiṭṭho
sāyaṃ visesaṃ adhigamissati, sāyaṃ anusiṭṭho pāto visesaṃ adhigamissatī’’ti
(ma. ni. 2.345) vuttaṃ.
Iti bhagavā ‘‘evaṃniyyānikaṃ,
bhikkhave, mama sāsana’’nti dassetvā ekavīsatiyāpi ṭhānesu arahattanikūṭena
desitaṃ desanaṃ niyyātento ‘‘ekāyano ayaṃ, bhikkhave, maggo…pe… iti yaṃ taṃ
vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vutta’’nti āha. Sesaṃ uttānatthamevāti.
Papañcasūdaniyā
majjhimanikāyaṭṭhakathāya
Satipaṭṭhānasuttavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Paṭhamavaggavaṇṇanā
niṭṭhitā.
-ooOoo-
II Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 2. Niệm - sati - liên quan thế nào đối với trí nhớ hay ký ức? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 3. Pháp tu tứ niệm xứ thường được gọi là thiền vipassana. Sati liên hệ thế nào tới vipassana? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 4. Bát chánh đạo thường được hiểu là “con đường đưa đến sự diệt khổ”. Trong bài kinh hôm nay chánh niệm dường như “bao sân”. Có thể chăng để nói là người tu tập chỉ cần tu chánh niệm là đủ mà không cần bảy chi phần còn lại của bát chánh đạo? - TT Pháp Đăng
III Trắc Nghiệm