Trung Bộ Kinh - Majjhima Nikaya
Giảng sư: TT Tuệ Siêu
GIÁO TRÌNH TRUNG BỘ KINH HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 15/6/2020
1. Kinh Pháp Môn Căn Bản
(Mūlapariyāya Sutta)
Như vầy tôi nghe.
Tựa kinh của bản tiếng Việt là Kinh Căn Bản Pháp Môn có thể tạo nên ngộ
nhận là “pháp môn tu căn bản” kỳ thật thì tựa kinh Phạn ngữ Mūlapariyāya có
nghĩa là “cội rễ của vạn hữu”. Thuở ấy Đức Phật trú ở rừng Subhaga xứ
Ukkattha.Tại đấy Đức Thế Tôn dạy về bốn hạng người có bốn cách khác biệt trong sự nhận thức về
thế giới do có liên hệ hoặc không liên hệ tới ngã chấp. Bốn hạng người được đề cập là: Phàm phu không
học hiểu đạo lý bậc thánh, chư vị hữu học, bậc A la hán thinh văn và Như lai
chánh đẳng giác. Đối tượng của nhận thức bao gồm:
A. Thế giới vật chất:
địa đại, thủy đại, hỏa đại, phong đại.
B. Các sanh loại: Sanh
vật, chư Thiên, Sanh chủ, Phạm thiên, Quang âm thiên, Biến tịnh thiên, Quảng
quả thiên, Thắng Giả, Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi
tưởng phi phi tưởng xứ.
C. Tư duy trừu tượng: sở
kiến, sở văn, sở tư niệm, sở tri, đồng nhất, sai biệt, tất cả, niết bàn.
Một thời Thế Tôn
trú tại (tụ lạc) Ukkaṭṭhā, trong rừng
Subhaga (rừng Hạnh phúc), dưới gốc cây Sa-la vương. Tại chỗ ấy,
Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo!". - "Bạch
Thế Tôn", những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói:
"Này các Tỷ-kheo. Ta sẽ giảng cho các Người "Pháp môn căn
bản tất cả pháp". Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói". -
"Thưa vâng, bạch Thế Tôn", những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. Thế Tôn nói như sau:
001. Nhận thức sai lạc của phàm phu
Lối nhận thức sai lầm
của phàm phu không hiểu lẽ thật gọi là tưởng tri (dựa trên ấn tượng):
(Phàm phu)
-- Này các
Tỷ-kheo, ở đây, có kẻ phàm phu ít nghe, không được thấy các bậc
Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các
bậc Thánh, không được thấy các bậc Chơn nhân, không thuần thục
pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân,
tưởng tri địa đại là địa đại. Vì tưởng tri địa đại là địa đại,
người ấy nghĩ đến địa đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa
đại, nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, người ấy nghĩ: "Ðịa
đại là của ta" - dục hỷ địa đại. Vì sao vậy? Ta nói người ấy
không liễu tri địa đại.
Người ấy tưởng
tri thủy đại là thủy đại. Vì tưởng tri thủy đại là thủy đại,
người ấy nghĩ đến thủy đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với thủy
đại, nghĩ đến (tự ngã) như là thủy đại, người ấy nghĩ: "Thủy
đại là của ta" - dục hỷ thủy đại. Vì sao vậy? Ta nói người ấy
không liễu tri thủy đại.
Người ấy tưởng
tri hỏa đại là hỏa đại. Vì tưởng tri hỏa đại là hỏa đại, người
ấy nghĩ đến hỏa đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với hỏa đại,
nghĩ đến (tự ngã) như là hỏa đại, người ấy nghĩ: "Hỏa đại
là của ta"- dục hỷ hỏa đại. Vì sao vậy? Ta nói người ấy không
liễu tri hỏa đại.
Người ấy tưởng
tri phong đại là phong đại. Vì tưởng tri phong đại là phong đại,
người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với phong đại, nghĩ đến (tự
ngã) như là phong đại, người ấy nghĩ: "Phong đại là của
ta"- dục hỷ phong đại. Vì sao vậy? Ta nói người ấy không liễu
tri phong đại.
Người ấy tưởng
tri Sanh vật là Sanh vật... Người ấy tưởng tri chư Thiên là chư
Thiên... Người ấy tưởng tri Sanh chủ là Sanh chủ... Người ấy
tưởng tri Phạm thiên là Phạm thiên... Người ấy tưởng tri Quang âm
thiên là Quang âm thiên... Người ấy tưởng tri Biến tịnh thiên là
Biến tịnh thiên... Người ấy tưởng tri Quảng quả thiên là Quảng
quả thiên... Người ấy tưởng tri Abhibhū (Thắng Giả) là Abhibhū...
Người ấy tưởng
tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ... Người ấy tưởng tri
Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ... Người ấy tưởng tri Vô sở
hữu xứ là Vô sở hữu xứ... Người ấy tưởng tri Phi tưởng phi phi
tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ...
Người ấy tưởng
tri sở kiến là sở kiến... Người ấy tưởng tri sở văn là sở văn...
Người ấy tưởng tri sở tư niệm là sở tư niệm... Người ấy tưởng
tri sở tri là sở tri...
Người ấy tưởng
tri đồng nhất là đồng nhất... Người ấy tưởng tri sai biệt là sai
biệt... Người ấy tưởng tri tất cả là tất cả...
Người ấy tưởng
tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì tưởng tri Niết-bàn là Niết-bàn,
người ấy nghĩ đến Niết-bàn, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với
Niết-bàn. Nghĩ đến (tự ngã) như là Niết-bàn, người ấy nghĩ:
"Niết-bàn là của ta" - dục hỷ Niết-bàn, Vì sao vậy? Ta
nói: Người ấy không liễu tri Niết-bàn.
002. Nhận thức của bậc
đã chứng thánh quản nhưng vẫn còn tiếp tục tu học
Nhận thức của bậc thánh hữu học là thắng tri
không chấp ngã,:
Này các Tỷ-kheo,
có Tỷ-kheo, hữu học tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô
thượng an ổn khỏi khổ ách. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Vì thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy đã không nghĩ đến địa
đại, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với địa đại, đã không nghĩ
(tự ngã) như là địa đại, đã không nghĩ: "Ðịa đại là của
ta", - không dục hỷ địa đại. Vì sao vậy? Ta nói vị ấy có thể
liễu tri địa đại.
Vị ấy thắng tri
thủy đại... hỏa đại... phong đại... Sanh vật... chư Thiên... Sanh
chủ... Phạm thiên... Quang âm thiên... Biến tịnh thiên... Quảng quả
thiên... Abhibhù (Thắng Giả)... Không vô biên xứ... Thức vô biên
xứ... Vô sở hữu xứ... Phi tưởng phi phi tưởng xứ... sở kiến... sở
văn... sở tư niệm... sở tri... đồng nhất... sai biệt... tất cả...
Vị ấy thắng tri
Niết-bàn là Niết-bàn; vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy
đã không nghĩ đến Niết-bàn, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với
Niết-bàn, đã không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, đã không nghĩ:
"Niết-bàn là của ta" - không dục hỷ Niết-bàn. Vì sao vậy?
Ta nói vị ấy có thể liễu tri Niết-bàn.
003. Nhận thức của chư vị A la hán đã đoạn tận lậu
hoặc
Là tuệ tri với cái nhìn như thật.:
Lại nữa, này các
Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành
thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành
đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị
ấy thắng tri địa đại là địa đại. Vì thắng tri địa đại là địa đại,
vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với
địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ:
"Ðịa đại là của ta" - không dục hỷ địa đại. Vì sao vậy? Ta
nói vị ấy đã liễu tri địa đại.
Vị ấy thắng tri
thủy đại... hỏa đại... phong đại... sanh vật... chư Thiên... Sanh
chủ... Phạm thiên... Quang âm thiên... Biến tịnh thiên... Quảng quả
thiên... Abhibhū (Thắng Giả)... Không vô biên xứ... Thức vô biên
xứ... Vô sở hữu xứ... Phi tưởng phi phi tưởng xứ... sở kiến... sở
văn... sở tư niệm... sở tri... đồng nhất... sai biệt... tất cả... Vị
ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì thắng tri Niết-bàn là
Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến
(tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngã) như là
Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" - không dục hỷ
Niết-bàn. Vì sao vậy? Ta nói vị ấy đã liễu tri Niết-bàn".
(Bậc A-la-hán - II)
Lại nữa, này các
Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành
thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã
thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải
thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. Vì thắng trí địa đại
là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự
ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa
đại, không nghĩ: "Ðịa đại là của ta" - không dục hỷ địa
đại. Vì sao vậy? Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được
đoạn trừ.
Vị ấy thắng tri
thủy đại... hỏa đại... Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì
thắng tri Niết-bàn là Niết- bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến
(tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của
ta" - không dục hỷ Niết-bàn. Vì sao vậy? Vì vị ấy không có
tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
(Bậc A-la-hán - III)
Lại nữa, này các
Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành
thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã
thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải
thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. Vì thắng tri địa đại
là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự
ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa
đại, không nghĩ: "Ðịa đại là của ta" - không dục hỷ địa
đại. Vì sao vậy? Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được
đoạn trừ.
Vị ấy thắng tri
thủy đại... hỏa đại... Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì
thắng tri Niết-bàn là Niết- bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến
(tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của
ta" - không dục hỷ Niết-bàn. Vì sao vậy? Vì vị ấy không có
sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
(Bậc A-la-hán - IV)
Lại nữa, này các
Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành
thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã
thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát.
Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. Vì thắng trí địa đại là địa
đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối
chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không
nghĩ: "Ðịa đại là của ta" - không dục hỷ địa đại. Vì sao
vậy? Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Vị ấy thắng tri
thủy đại... hỏa đại... Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì
thắng tri Niết-bàn là Niết- bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến
(tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của
ta" - không dục hỷ Niết-bàn. Vì sao vậy? Vì vị ấy không có si mê,
nhờ si mê đã được đoạn trừ.
004. Cái biết của Như lai Chánh Đẳng giác
Là liễu tri vì ngài thấu triệt duyên khởi của chư pháp:
Này các Tỷ-kheo,
Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, thắng tri địa đại là địa
đại. Vì thắng tri địa đại là địa đại, Ngài không nghĩ đến địa
đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ
đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: "Ðịa đại là của
ta" - không dục hỷ địa đại. Vì sao vậy? Ta nói vì Như Lai đã
liễu tri địa đại.
Như Lai thắng tri
thủy đại... hỏa đại... Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì
thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến
(tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngã) như là
Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" - không dục hỷ
Niết-bàn. Vì sao vậy? Ta nói vì Như Lai đã liễu tri Niết-bàn.
(Ðấng Như Lai - II)
Này các Tỷ-kheo,
Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, thắng tri địa đại là địa
đại. Vì thắng tri địa đại là địa đại, Như Lai không nghĩ đến địa
đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ
đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: "Ðịa đại là của
ta" - không dục hỷ địa đại. Vì sao vậy? Vì Như Lai biết rằng:
"Dục hỷ là căn bản của đau khổ, từ hữu, sanh khởi lên, và già
và chết đến với loài sinh vật". Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói
vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn
diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác
ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Như Lai thắng tri
thủy đại... hỏa đại... Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. Vì
thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự
ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của Ta" --
không dục hỷ Niết-bàn. Vì sao vậy? Vì Như Lai biết rằng: "Dục
hỷ là căn bản của đau khổ, từ hữu, sanh khởi lên, và già chết đến
với loài sinh vật". Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói Như Lai, với
sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly,
sự trừ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng
chánh đẳng chánh giác."
Như vậy, Thế Tôn
thuyết giảng. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời dạy của Thế Tôn.
(Có dị bản về câu cuối của bài kinh:Thông
thường các bài kinh thường kết thúc bằng câu: Thế tôn thuyết giảng như vậy chư
tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Nhưng bản sớ giải ghi rằng bài kinh được Đức Phật
giảng cho các tỳ kheo vốn xuất thân là những học giả bà la môn giáo. Những vị
nầy không hoan hỷ vì đi ngược lại tín lý đại ngã của Phệ đà. Tuy vậy nhờ bài
kinh nầy về sau những vị nầy chứng đắc đạo quả khi được nghe kinh Gotamaka
Sutta).
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Phân đoạn & chú thích: Tỳ Kheo
Giác Đẳng
-ooOoo-
Kinh
số 1 [tóm tắt]
Kinh
Pháp Môn Căn Bổn
(Mūlapariyāya
Sutta)
(M.i,
1)
Đức Phật nói đến
thái độ của bốn hạng người đối với các pháp:
1. Hạng phàm
phu: Không yết kiến các bậc chân nhân và các bậc Thánh, không
thuần thục pháp các bậc chân nhân, các bậc Thánh, không tu hành pháp các bậc
chân nhân, các bậc Thánh.
2. Hạng
Tỷ-kheo Hữu học: Tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô
thượng an ổn khỏi các khổ ách.
3. Vị Tỷ-kheo
là bậc A-la-hán: Các lậu đã tận, tu hành thành mãn, các việc nên
làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ
hữu kiết sử, chánh trí giải thoát.
4. Như Lai là
bậc A-la-hán: Bậc Chánh đẳng giác.
Các pháp được đề cập
ở đây là hai mươi bốn pháp: đất, nước, lửa, gió, sanh vật, chư
Thiên, sanh chủ (pajāpati), Phạm thiên, Quang âm thiên, Biến tịnh
thiên, Quảng quả thiên, Thắng giả (abhibhū), Không vô biên xứ,
Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ, sở kiến,
sở văn, sở tư niệm, sở tri, đồng nhất, sai biệt, tất cả, Niết-bàn.
1/ Kẻ phàm phu:
Tưởng tri địa đại là địa đại (kể luôn cả 24 pháp), do tưởng tri địa
đại là địa đại, nghĩ đến địa đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với
địa đại, nghĩ đến tự ngã như là địa đại, nó nghĩ địa đại là của ta,
hoan hỷ địa đại. Vì sao vậy? Đức Phật nói rằng: Vì nó không liễu tri
địa đại (aparinnātam).
2/ Vị Tỷ-kheo
Hữu học: Thắng tri địa đại là địa đại, do thắng tri địa đại
là địa đại, không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối
chiếu với địa đại, không nghĩ tự ngã như là địa đại, không nghĩ:
“Địa đại là của tôi”, không hoan hỷ địa đại, vì cớ sao? Đức Phật nói
rằng vì vị ấy có thể liễu tri địa đại. Cũng vậy, đối với hai mươi
ba pháp khác.
3/ Vị Tỷ-kheo
là bậc A-la-hán: Vị này thắng tri địa đại là địa đại, do thắng
tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ
đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa
đại, không nghĩ “Địa đại là của ta”, không hoan hỷ địa đại. Vì cớ sao?
Đức Phật nói rằng vì vị ấy đã liễu tri địa đại. Cũng vậy, đối với
hai mươi ba pháp khác. Vị Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, có thái độ tương
tự, vì đã đoạn diệt tham, sân, si, đã đoạn trừ tham, sân, si.
4/ Bậc Như
Lai, bậc A-la-hán, Chánh đẳng giác: Thắng tri địa đại là địa
đại, do thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại,
không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự
ngã) như là địa đại, không nghĩ “Địa đại là của ta”, không có hoan hỷ
địa đại. Vì cớ sao? Thế Tôn tuyên bố: vì địa đại đã được Như Lai
liễu tri. Vì cớ sao? Sau khi biết được hỷ là nguồn gốc của khổ, do
hữu nên có sanh và già chết đến với loài hữu tình. Do vậy, đức Phật
tuyên bố rằng Như Lai, do diệt trừ, ly tham, đoạn diệt, từ bỏ, xả ly,
khát ái một cách hoàn toàn, đã chứng được vô thượng chánh đẳng giác.
(Theo tập sớ, kinh này không được 500 vị Tỷ-kheo hoan hỷ vì họ ngu si
không hiểu, họ tự cho đã hiểu biết như đức Phật. Sau đức Phật giảng
kinh Mūla- pariyāyajātaka cho họ, và lòng kiêu mạn của họ được
nhiếp phục. Cuối cùng đức Phật giảng kinh Gotamakaka- sutta (A.i,
276) và họ chứng được quả A-la-hán).
Biên soạn: Hoà Thượng Thích Minh Châu
-ooOoo-
Kinh
số 1 [dàn ý]
Kinh
Pháp Môn Căn Bổn
(Mūlapariyāya
Sutta)
(M.i,
1)
A.
Duyên khởi:
Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo
và nói sẽ thuyết giảng pháp môn căn bản của tất cả các pháp.
B.
Chánh kinh:
Có bốn hạng người ở
trên đời:
I. Hạng vô văn phàm phu
1. Thái độ đối với bậc
chơn nhân, bậc Thánh, đối với pháp các bậc chơn nhân và các bậc Thánh.
2. Thái độ đối với tất
cả pháp, bắt đầu từ địa đại đến Niết-bàn (24 pháp). Tưởng tri, nghĩ đến, nghĩ đến
(tự ngã) đối chiếu tất cả pháp, nghĩ đến tự ngã như là tất cả pháp, nghĩ rằng tất
cả pháp là của ta, hân hoan trong tất cả pháp. Vì cớ sao? Vì người ấy không liễu
tri tất cả pháp.
II. Hạng Tỷ-kheo hữu học, tâm chưa
thành tựu, đang cần cầu sự an tịnh khỏi các triền ách
Thắng tri tất cả
pháp, không nghĩ đến tất cả pháp, không nghĩ đến tự ngã đối chiếu tất cả pháp,
không nghĩ đến tự ngã như là tất cả pháp, không nghĩ đến tất cả pháp là của Ta,
không dục hỷ tất cả pháp. Vì cớ sao? Vì vị ấy có thể liễu tri tất cả pháp.
III. Hạng Tỷ-kheo là bậc A-la-hán,
các lậu đã tận, tu hành thành mãn
1. Thắng tri tất cả
pháp, không nghĩ đến tất cả pháp, không nghĩ đến tự ngã đối chiếu tất cả pháp,
không nghĩ đến tự ngã như là tất cả pháp, không nghĩ đến tất cả pháp là của Ta,
không có dục hỷ tất cả pháp. Vì cớ sao? Vì vị ấy liễu tri tất cả pháp.
2. ... (như trên)...
vì vị ấy trừ được tham dục, vì tự ngã không có tham dục.
3. ... (như trên)...
vì vị ấy trừ được sân, vì tự ngã không có sân.
4. ... (như trên)...
vì vị ấy trừ được si, vì tự ngã không có si.
IV.
Như Lai là bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác
1.
Thắng tri tất cả các pháp… (như trên).. Vì cớ sao? Vì Như Lai liễu tri tất cả
pháp.
2.
Thắng tri tất cả pháp… (như trên)... Vì cớ sao? Vì Như Lai biết rằng dục hỷ
(nandi) là căn bản của đau khổ, từ hữu sanh khởi lên, và già chết đến với loài
hữu tình. Do vậy, Như Lai với sự diệt trừ khát ái toàn diện, với sự ly tham, đoạn
diệt, xả ly từ bỏ khát ái, chứng được vô thượng chánh đẳng chánh giác.
C.
Kết luận:
Các Tỷ-kheo hoan hỷ
tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Biên soạn: Hoà Thượng Thích Minh Châu
-ooOoo-
Kinh
số 1 [toát yếu]
Kinh
Pháp Môn Căn Bổn
(Mūlapariyāya
Sutta)
(M.i,
1)
I.
Toát yếu
Mūlapariyāya Sutta
- The root of all things.
The Buddha analyses
the cognitive processes of four types of individuals - the untaught ordinary
person, the disciple in higher training, the arahant and the Tathāgata. This
is one of the deepest and most difficult suttas in the Pali Canon, and it is
therefore suggested that the earnest student read it only in a cursory manner
on a first reading of the Majjhima Nikāya, returning to it for an in-depth
study after completing the entire collection.
Gốc rễ của vạn
pháp.
Phật phân tích
tiến trình nhận thức của bốn hạng người: phàm phu chưa nghe pháp,
bậc hữu học, A-la-hán và Như Lai. Kinh này là một trong những kinh
sâu sắc và khó hiểu nhất trong tạng kinh Pali, bởi thế đề nghị học giả
nghiêm túc sau khi đọc qua một lần đầu, hãy đọc trở lại kinh này khi
đã xem trọn 152 kinh.
II.
Tóm tắt
Gốc rễ của đau
khổ là dục hỷ: ham muốn, vui thích đối với các pháp từ vật chất
đến tinh thần, từ phàm đến thánh, từ bốn đại đến hạng sinh vật,
người, chư thiên, các cõi thiền, và Niết-bàn.
Về các pháp ấy,
có những cách nhận thức khác nhau tùy theo trình độ tu học: lối
nhận thức sai lầm của phàm phu gọi là tưởng tri, của người
biết qua sách vở là thức tri, của bậc thánh hữu học là thắng
tri, của A-la-hán là tuệ tri. Và cuối cùng, cái biết của Phật
là liễu tri.
Phàm
phu tưởng tri các pháp, ví dụ địa đại, như sau:
1. Vị ấy nghĩ tự ngã là
địa đại;
2. Nghĩ tự ngã ở trong địa
đại;
3. Nghĩ tự ngã tách biệt
với địa đại;
4. Nghĩ "địa đại là của
ta."
Như
thế là không liễu tri địa đại. Về các pháp khác cũng thế, bao gồm:
Chúng
sinh, Chư thiên, Sinh chủ, Phạm thiên, Quang âm thiên, Biến tịnh
thiên, Quảng
quả thiên, Thắng giả, Không vô biên xứ cho đến Phi tưởng phi phi
tưởng xứ, kiến văn giác tri, Ðồng nhất và sai biệt, Tất cả,
Niết-bàn.
Ðối
với 4 đại và các pháp khác, các bậc hữu học không có thái độ
tưởng tri của phàm phu, nghĩa là:
1. Vị ấy không nghĩ tự ngã
là địa đại;
2. Không nghĩ tự ngã ở trong
địa đại;
3. Không nghĩ tự ngã tách biệt
với địa đại;
4. Không nghĩ "địa đại
là của ta", không dục hỷ địa đại.
Như
thế gọi là thắng tri. Nhờ thắng tri các pháp, không dẫn đến tham,
mạn và kiến, nên các bậc hữu học có khả năng liễu tri các pháp.
Các
bậc A-la-hán đối với các pháp trên thắng tri một cách sâu xa, nghĩa
là biết đúng thực chất vô thường khổ vô ngã của chúng, nên gọi
là liễu tri các pháp. A-la-hán không dục hỷ Niết-bàn vì đã liễu
tri Niết-bàn; hơn nữa, vì đã tận trừ tham, sân và si.
Ðức
Như Lai không tưởng tri địa đại... Niết-bàn như kiểu phàm phu,
không dục hỷ các pháp, vì đã liễu tri dục hỷ là nguồn gốc của đau
khổ. Lại nữa, nhờ liễu tri lý duyên khởi, Ngài đã tận trừ ái thủ
vì biết nó sẽ đưa đến hữu, sinh và già chết.
III.
Chú giải
Tham, mạn, kiến:
Khi một người do thấy, nghe ... mà đâm ra tham luyến tái sinh làm một
hạng chúng sinh nào đó, ấy gọi là "tham". Khi người ấy tự
xếp hạng mình là hơn, bằng hoặc thua kẻ khác, ấy là
"mạn". Và khi có quan điểm rằng chúng sinh là thường hoặc
vô thường, đó gọi là "kiến". Thái độ tưởng tri của
phàm phu đưa đến tham, mạn, kiến như sau:
Nghĩ tự ngã ở
trong địa đại (Ðịnh sở cách, Locative): dẫn đến "mạn".
Nghĩ tự ngã tách
biệt vớiđịa đại (Xuất xứ cách, Ablative): dẫn đến
"kiến".
Nghĩ "địa đại
là của ta" (Sở thuộc cách, Genitive), dục hỷ địa đại: dẫn
đến "tham".
Chúng sinh,
nghĩa là tất cả sinh vật dưới cõi trời Tứ thiên vương.
Chư thiên:
sáu cõi trời dục giới.
Sinh chủ,
ám chỉ Ma vương thống lĩnh tất cả sinh loài.
Phạm thiên hay
Ðại phạm - Mahābrahmma, vị trời sinh ra trước nhất trong mỗi đại
kiếp, thọ mạng ngang bằng với thọ mạng vũ trụ trong đại kiếp ấy.
Các vị tu chứng sơ thiền cũng tái sinh vào cõi này.
Quang âm thiên:
cõi của nhị thiền. Ở đây bao gồm cả trời Thiểu quang và Vô lượng
quang.
Biến tịnh thiên:
cõi của tam thiền. Ở đây bao gồm trời Thiểu tịnh và Vô lượng
tịnh.
Quảng quả thiên:
cõi của tứ thiền.
Thắng
giả (Abhibhū) chỉ cõi trời Vô tưởng, vì ở đây
không còn 4 uẩn vô sắc.
Không
vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ và Phi tưởng phi phi
tưởng xứ là 4 cõi trời vô sắc.
Kiến
văn giác tri: những gì được thấy, nghe, cảm giác và nhận
thức, mà gọi là "tưởng tri" (sai lầm), là khi có chấp thủ
"tôi" và "của tôi", hoặc có phát sinh mạn, tham và
kiến.
Ðồng
nhất và sai biệt: những vị tu thiền khi tâm đạt đến một cảnh
giới duy nhất không biến đổi, thì chấp là "đồng nhất".
Những người không chứng đắc thì chấp có nhiều cảnh khác nhau. Loại
tưởng tri "đồng nhất" sản sinh triết học nhất nguyên và
tôn giáo nhất thần, loại tưởng tri "sai biệt" sản sinh
triết học đa nguyên, tín ngưỡng đa thần.
Tất
cả: chỉ tất cả các pháp nói trên, gom chung lại
thành một khối. Tưởng tri về tất cả có thể sản sinh các thuyết
phiếm thần hoặc nhất thần, tùy theo tương quan giữa cái tôi và tất
cả.
Niết-bàn:
chỉ 5 loại Niết-bàn hiện tại, chủ trương của 62 tà kiến
ngoại đạo được nói trong kinh Phạm Võng, Trường bộ: thụ hưởng các
khoái lạc giác quan là Niết-bàn, bốn cõi thiền là Niết-bàn. Mong
cầu, hưởng thụ năm thứ này là tham, kiêu hãnh khi đạt được là
mạn, xem loại Niết-bàn ảo tưởng đó trường cửu, là kiến.
IV. Pháp
số
Bốn
đại: địa thủy hỏa phong.
Bốn
Không định hay Bốn Vô sắc: Không vô biên, Thức vô
biên, Vô sở hữu, Phi tưởng phi phi tưởng.
V. Kệ
tụng
Gốc rễ của đau khổ
Là hỷ tham các pháp
Vật chất và tinh thần
Pháp phàm và pháp thánh:
Là hỷ tham các pháp
Vật chất và tinh thần
Pháp phàm và pháp thánh:
Bốn đại và ba cõi
Cùng "Niết-bàn hiện
tại".
Sở dĩ có hỷ tham
Vì tưởng tri bốn đại
Vì tưởng tri bốn đại
Cùng tất cả pháp khác
Là "tôi" và "của tôi".
Nhờ liễu tri các pháp
Không "tôi", không "của tôi "
Là "tôi" và "của tôi".
Nhờ liễu tri các pháp
Không "tôi", không "của tôi "
Như Lai không dục hỷ
Bất cứ một pháp nào.
Và liễu tri rốt ráo
Phăng tận nguồn khổ đau:
Bất cứ một pháp nào.
Và liễu tri rốt ráo
Phăng tận nguồn khổ đau:
Duyên khởi cõi ta bà
Ái thủ đưa đến Hữu
Từ Hữu, có Sinh,
Già Bệnh, chết và sầu ưu.
Do liễu tri như vậy
Từ bỏ mọi ái dục
Tận trừ tham, mạn, kiến
Từ bỏ mọi ái dục
Tận trừ tham, mạn, kiến
Ðạt vô thượng an ổn.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Tóm tắt & chú giải: Thích Nữ Trí Hải
-ooOoo-
1. Mūlapariyāyasuttaṃ [Mūla]
1. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā
ukkaṭṭhāyaṃ viharati subhagavane sālarājamūle. Tatra kho Bhagavā bhikkhū
āmantesi : ''bhikkhavoti. ''Bhadanteti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca : ''sabbadhammamūlapariyāyaṃ vo, bhikkhave, desessāmi. Taṃ suṇātha,
sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmīti. ''Evaṃ, bhanteti kho te bhikkhū
bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca :
2. ''Idha, bhikkhave, assutavā
puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī
sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto : pathaviṃ [paṭhaviṃ (sī.
syā. kaṃ. pī.)] pathavito sañjānāti pathaviṃ pathavito saññatvā pathaviṃ
maññati, pathaviyā maññati, pathavito maññati, pathaviṃ meti maññati , pathaviṃ
abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Āpaṃ āpato
sañjānāti āpaṃ āpato saññatvā āpaṃ maññati, āpasmiṃ maññati, āpato maññati, āpaṃ
meti maññati, āpaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
''Tejaṃ tejato sañjānāti tejaṃ tejato
saññatvā tejaṃ maññati, tejasmiṃ maññati, tejato maññati, tejaṃ meti maññati,
tejaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Vāyaṃ vāyato
sañjānāti vāyaṃ vāyato saññatvā vāyaṃ maññati, vāyasmiṃ maññati, vāyato
maññati, vāyaṃ meti maññati, vāyaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
3. ''Bhūte bhūtato sañjānāti bhūte
bhūtato saññatvā bhūte maññati, bhūtesu maññati, bhūtato maññati, bhūte meti
maññati, bhūte abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
''Deve devato sañjānāti deve devato saññatvā deve maññati,
devesu maññati, devato maññati, deve meti maññati, deve abhinandati. Taṃ kissa
hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Pajāpatiṃ pajāpatito sañjānāti pajāpatiṃ
pajāpatito saññatvā pajāpatiṃ maññati, pajāpatismiṃ maññati, pajāpatito
maññati, pajāpatiṃ meti maññati, pajāpatiṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu?
'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Brahmaṃ
brahmato sañjānāti brahmaṃ brahmato saññatvā brahmaṃ maññati , brahmasmiṃ
maññati, brahmato maññati, brahmaṃ meti maññati, brahmaṃ abhinandati. Taṃ kissa
hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Ābhassare ābhassarato sañjānāti ābhassare
ābhassarato saññatvā ābhassare maññati, ābhassaresu maññati, ābhassarato
maññati, ābhassare meti maññati, ābhassare abhinandati. Taṃ kissa hetu?
'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Subhakiṇhe subhakiṇhato sañjānāti subhakiṇhe
subhakiṇhato saññatvā subhakiṇhe maññati, subhakiṇhesu maññati, subhakiṇhato
maññati, subhakiṇhe meti maññati, subhakiṇhe abhinandati. Taṃ kissa hetu?
'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Vehapphale
vehapphalato sañjānāti vehapphale vehapphalato saññatvā vehapphale
maññati, vehapphalesu maññati, vehapphalato maññati, vehapphale meti maññati,
vehapphale abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Abhibhuṃ
abhibhūto sañjānāti abhibhuṃ abhibhūto saññatvā abhibhuṃ maññati, abhibhusmiṃ
maññati, abhibhūto maññati, abhibhuṃ meti maññati, abhibhuṃ abhinandati. Taṃ
kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
4. ''Ākāsānañcāyatanaṃ
ākāsānañcāyatanato sañjānāti ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato saññatvā
ākāsānañcāyatanaṃ maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ maññati, ākāsānañcāyatanato
maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti maññati, ākāsānañcāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
''Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato sañjānāti viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato
saññatvā viññāṇañcāyatanaṃ maññati,
viññāṇañcāyatanasmiṃ maññati, viññāṇañcāyatanato maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti maññati,
viññāṇañcāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
''Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato sañjānāti ākiñcaññāyatanaṃ
ākiñcaññāyatanato saññatvā ākiñcaññāyatanaṃ maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ
maññati, ākiñcaññāyatanato maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti maññati,
ākiñcaññāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
''Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato sañjānāti
nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato saññatvā
nevasaññānāsaññāyatanaṃ maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ maññati,
nevasaññānāsaññāyatanato maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti maññati,
nevasaññānāsaññāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti
vadāmi.
5. ''Diṭṭhaṃ diṭṭhato sañjānāti diṭṭhaṃ diṭṭhato saññatvā
diṭṭhaṃ maññati, diṭṭhasmiṃ maññati, diṭṭhato maññati, diṭṭhaṃ meti maññati, diṭṭhaṃ
abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Sutaṃ sutato
sañjānāti sutaṃ sutato saññatvā sutaṃ
maññati, sutasmiṃ maññati, sutato maññati, sutaṃ meti maññati, sutaṃ
abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Mutaṃ mutato
sañjānāti mutaṃ mutato saññatvā mutaṃ maññati, mutasmiṃ maññati, mutato
maññati, mutaṃ meti maññati, mutaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ
tassāti vadāmi. ''Viññātaṃ viññātato sañjānāti viññātaṃ viññātato saññatvā
viññātaṃ maññati, viññātasmiṃ maññati, viññātato maññati, viññātaṃ meti
maññati, viññātaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi.
6. ''Ekattaṃ ekattato sañjānāti ekattaṃ ekattato saññatvā
ekattaṃ maññati, ekattasmiṃ maññati, ekattato maññati, ekattaṃ meti maññati,
ekattaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Nānattaṃ
nānattato sañjānāti nānattaṃ nānattato saññatvā nānattaṃ maññati, nānattasmiṃ
maññati, nānattato maññati, nānattaṃ meti maññati, nānattaṃ abhinandati. Taṃ
kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Sabbaṃ sabbato sañjānāti sabbaṃ
sabbato saññatvā sabbaṃ maññati, sabbasmiṃ
maññati, sabbato maññati, sabbaṃ meti maññati, sabbaṃ abhinandati. Taṃ
kissa hetu? 'apariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Nibbānaṃ nibbānato sañjānāti nibbānaṃ
nibbānato saññatvā nibbānaṃ maññati, nibbānasmiṃ maññati , nibbānato maññati,
nibbānaṃ meti maññati, nibbānaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? 'apariññātaṃ
tassāti vadāmi.
Puthujjanavasena paṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
7. ''Yopi so, bhikkhave, bhikkhu sekkho [sekho (sī.
syā. kaṃ. pī.)] appattamānaso anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati, sopi
pathaviṃ pathavito abhijānāti pathaviṃ pathavito abhiññāya [abhiññatvā (ka.)]
pathaviṃ mā maññi [vā maññati], pathaviyā mā maññi, pathavito mā maññi, pathaviṃ
meti mā maññi, pathaviṃ mābhinandi [vā abhinandati (sī.) ṭīkā oloketabbā]. Taṃ
kissa hetu? 'pariññeyyaṃ tassāti vadāmi. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ...
bhūte... deve... pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe... vehapphale...
abhibhuṃ... ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ... ākiñcaññāyatanaṃ...
nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ... viññātaṃ... ekattaṃ...
nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti nibbānaṃ nibbānato
abhiññāya nibbānaṃ mā maññi, nibbānasmiṃ
mā maññi, nibbānato mā maññi, nibbānaṃ meti mā maññi, nibbānaṃ mābhinandi. Taṃ
kissa hetu? 'pariññeyyaṃ tassāti vadāmi.
Sekkhavasena [satthāravasena (sī.), satthuvasena (syā.
ka.)] dutiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
8. ''Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ
khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano
sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na
maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.
Taṃ kissa hetu? 'pariññātaṃ tassāti vadāmi. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ...
bhūte... deve... pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe...
vehapphale... abhibhuṃ... ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ...
ākiñcaññāyatanaṃ... nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ...
viññātaṃ... ekattaṃ... nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti
nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati,
nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ
kissa hetu? 'pariññātaṃ tassāti vadāmi.
Khīṇāsavavasena tatiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
9. ''Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo
vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano
sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito
abhijānāti pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā
na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ
nābhinandati. Taṃ kissa hetu? khayā rāgassa, vītarāgattā. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ...
vāyaṃ... bhūte... deve... pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe...
vehapphale... abhibhuṃ... ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ...
ākiñcaññāyatanaṃ ... nevasaññānāsaññāyatanaṃ ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ...
viññātaṃ... ekattaṃ... nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti
nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati,
nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ
kissa hetu? khayā rāgassa, vītarāgattā.
Khīṇāsavavasena catutthanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
10. ''Yopi so, bhikkhave,
bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho
parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti
pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati,
pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ
kissa hetu? khayā dosassa, vītadosattā. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ...
bhūte... deve... pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe...
vehapphale... abhibhuṃ... ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ...
ākiñcaññāyatanaṃ... nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ...
viññātaṃ... ekattaṃ... nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti
nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati,
nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ
kissa hetu? khayā dosassa, vītadosattā.
Khīṇāsavavasena pañcamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
11. ''Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo
vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano
sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti pathaviṃ pathavito
abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati,
pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? khayā mohassa,
vītamohattā. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ... bhūte... deve... pajāpatiṃ...
brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe... vehapphale... abhibhuṃ...
ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ... ākiñcaññāyatanaṃ ...
nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ... viññātaṃ... ekattaṃ...
nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti nibbānaṃ nibbānato
abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati,
nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? khayā mohassa,
vītamohattā.
Khīṇāsavavasena chaṭṭhanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
12. ''Tathāgatopi, bhikkhave,
arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti pathaviṃ pathavito abhiññāya
pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti
na maññati, pathaviṃ nābhinandati . Taṃ kissa hetu? 'pariññātantaṃ
tathāgatassāti vadāmi. ''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ... bhūte... deve...
pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe... vehapphale... abhibhuṃ...
ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ ... ākiñcaññāyatanaṃ...
nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ... viññātaṃ... ekattaṃ...
nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti nibbānaṃ nibbānato
abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati,
nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? 'pariññātantaṃ
tathāgatassāti vadāmi.
Tathāgatavasena sattamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
13. ''Tathāgatopi ,
bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti pathaviṃ
pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na
maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu?
'nandī [nandi (sī. syā.)] dukkhassa mūlanti : iti viditvā 'bhavā jāti bhūtassa
jarāmaraṇanti. Tasmātiha, bhikkhave, 'tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā
nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti vadāmi.
''Āpaṃ - pe - tejaṃ... vāyaṃ... bhūte...
deve... pajāpatiṃ... brahmaṃ... ābhassare... subhakiṇhe... vehapphale...
abhibhuṃ... ākāsānañcāyatanaṃ... viññāṇañcāyatanaṃ... ākiñcaññāyatanaṃ...
nevasaññānāsaññāyatanaṃ... diṭṭhaṃ... sutaṃ... mutaṃ... viññātaṃ... ekattaṃ...
nānattaṃ... sabbaṃ... nibbānaṃ nibbānato abhijānāti nibbānaṃ nibbānato
abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati,
nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? 'nandī dukkhassa mūlanti : iti
viditvā 'bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇanti. Tasmātiha, bhikkhave, 'tathāgato
sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ
abhisambuddhoti vadāmīti.
Tathāgatavasena aṭṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
Idamavoca Bhagavā. Na te bhikkhū [na attamanā
tebhikkhū (syā.), te bhikkhū (pī. ka.)] bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
Mūlapariyāyasuttaṃ
niṭṭhitaṃ paṭhamaṃ.
1. Mūlapariyāyasuttavaṇṇanā
[Atthakathā]
1. Yaṃ panetaṃ ‘‘evaṃ me suta’’ntiādikaṃ
nidānaṃ. Tattha evanti nipātapadaṃ. Metiādīni nāmapadāni. Ukkaṭṭhāyaṃ
viharatīti ettha vīti upasaggapadaṃ, haratīti ākhyātapadanti
iminā tāva nayena padavibhāgo veditabbo.
Atthato pana evaṃ-saddo tāva upamūpadesasampahaṃsanagarahaṇavacanasampaṭiggahākāranidassanāvadhāraṇādianekatthappabhedo.
Tathāhesa – ‘‘evaṃ jātena maccena kattabbaṃ kusalaṃ bahu’’nti evamādīsu (dha.
pa. 53) upamāyaṃ āgato. ‘‘Evaṃ te abhikkamitabbaṃ, evaṃ te paṭikkamitabba’’ntiādīsu
(a. ni. 4.122) upadese. ‘‘Evametaṃ bhagavā, evametaṃ sugatā’’tiādīsu (a. ni.
3.66) sampahaṃsane. ‘‘Evamevaṃ panāyaṃ vasalī yasmiṃ vā tasmiṃ vā tassa muṇḍakassa
samaṇakassa vaṇṇaṃ bhāsatī’’tiādīsu (saṃ. ni. 1.187) garahaṇe. ‘‘Evaṃ bhanteti
kho te bhikkhū bhagavato paccassosu’’ntiādīsu (ma. ni. 1.1) vacanasampaṭiggahe.
‘‘Evaṃ byākho ahaṃ, bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmī’’tiādīsu (ma. ni.
1.398) ākāre. ‘‘Ehi tvaṃ, māṇavaka, yena samaṇo ānando tenupasaṅkama, upasaṅkamitvā
mama vacanena samaṇaṃ, ānandaṃ, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ
phāsuvihāraṃ puccha – ‘subho māṇavo todeyyaputto, bhavantaṃ ānandaṃ, appābādhaṃ
appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ pucchatī’ti, evañca vadehi sādhu kira
bhavaṃ ānando yena subhassa māṇavassa todeyyaputtassa nivesanaṃ, tenupasaṅkamatu
anukampaṃ upādāyā’’tiādīsu (dī. ni. 1.445) nidassane. ‘‘Taṃ kiṃ maññatha,
kālāmā, ime dhammā kusalā vā akusalā vāti? Akusalā, bhante. Sāvajjā vā anavajjā
vāti? Sāvajjā, bhante. Viññugarahitā vā viññuppasatthā vāti? Viññugarahitā,
bhante. Samattā samādinnā ahitāya dukkhāya saṃvattanti no vā, kathaṃ vo ettha
hotīti? Samattā, bhante, samādinnā ahitāya dukkhāya saṃvattanti, evaṃ no ettha
hotī’’tiādīsu (a. ni. 3.66) avadhāraṇe. Svāyamidha ākāranidassanāvadhāraṇesu daṭṭhabbo.
Tattha ākāraṭṭhena evaṃsaddena etamatthaṃ
dīpeti – nānānayanipuṇaṃ anekajjhāsayasamuṭṭhānaṃ atthabyañjanasampannaṃ
vividhapāṭihāriyaṃ dhammatthadesanāpaṭivedhagambhīraṃ sabbasattānaṃ
sakasakabhāsānurūpato sotapathamāgacchantaṃ tassa bhagavato vacanaṃ sabbappakārena
ko samattho viññātuṃ, sabbathāmena pana sotukāmataṃ janetvāpi evaṃ me sutaṃ,
mayāpi ekenākārena sutanti.
Nidassanaṭṭhena ‘‘nāhaṃ sayambhū, na mayā idaṃ
sacchikata’’nti attānaṃ parimocento evaṃ me sutaṃ, mayāpi evaṃ sutanti idāni
vattabbaṃ sakalaṃ suttaṃ nidasseti.
Avadhāraṇaṭṭhena ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ bahussutānaṃ yadidaṃ ānando, gatimantānaṃ, satimantānaṃ,
dhitimantānaṃ, upaṭṭhākānaṃ yadidaṃ ānando’’ti (a. ni. 1.219-223) evaṃ
bhagavatā, ‘‘āyasmā ānando atthakusalo dhammakusalo byañjanakusalo
niruttikusalo pubbāparakusalo’’ti (a. ni. 5.169) evaṃ dhammasenāpatinā ca
pasatthabhāvānurūpaṃ attano dhāraṇabalaṃ dassento sattānaṃ sotukamyataṃ janeti
‘‘evaṃ me sutaṃ, tañca kho atthato vā byañjanato vā anūnamanadhikaṃ, evameva na
aññathā daṭṭhabba’’nti.
Me-saddo tīsu atthesu dissati. Tathā
hissa ‘‘gāthābhigītaṃ me abhojaneyya’’ntiādīsu (su. ni. 81) mayāti attho.
‘‘Sādhu me, bhante bhagavā, saṃkhittena dhammaṃ desetū’’tiādīsu (saṃ. ni. 4.88)
mayhanti attho. ‘‘Dhammadāyādā me, bhikkhave, bhavathā’’tiādīsu (ma. ni. 1.29)
mamāti attho. Idha pana ‘‘mayā suta’’nti ca ‘‘mama suta’’nti ca atthadvaye
yujjati.
Sutanti ayaṃ suta-saddo
saupasaggo ca anupasaggo ca
gamana-vissuta-kilinna-upacitānuyoga-sotaviññeyya-sotadvārānusāraviññātādianekatthappabhedo.
Tathā hissa ‘‘senāya pasuto’’tiādīsu gacchantoti attho. ‘‘Sutadhammassa
passato’’tiādīsu (udā. 11) vissutadhammassāti attho, ‘‘avassutā
avassutassāti’’ādīsu (pāci. 657) kilinnā kilinnassāti attho. ‘‘Tumhehi puññaṃ
pasutaṃ anappaka’’ntiādīsu (khu. pā. 7.12) upacitanti attho. ‘‘Ye jhānapasutā
dhīrā’’tiādīsu (dha. pa. 181) jhānānuyuttāti attho. ‘‘Diṭṭhaṃ sutaṃ muta’’ntiādīsu
(ma. ni. 1.241) sotaviññeyyanti attho. ‘‘Sutadharo sutasannicayo’’tiādīsu (ma.
ni. 1.339) sotadvārānusāraviññātadharoti attho. Idha panassa sotadvārānusārena
‘‘upadhārita’’nti vā ‘‘upadhāraṇa’’nti vāti attho. Me-saddassa hi mayāti atthe
sati ‘‘evaṃ mayā sutaṃ sotadvārānusārena upadhārita’’nti yujjati. Mamāti atthe
sati ‘‘evaṃ mama sutaṃ sotadvārānusārena upadhāraṇa’’nti yujjati.
Evametesu tīsu padesu evanti sotaviññāṇādiviññāṇakiccanidassanaṃ.
Meti vuttaviññāṇasamaṅgipuggalanidassanaṃ. Sutanti assavanabhāvappaṭikkhepato
anūnānadhikāviparītaggahaṇanidassanaṃ. Tathā evanti tassā
sotadvārānusārena pavattāya viññāṇavīthiyā nānappakārena ārammaṇe
pavattibhāvappakāsanaṃ. Meti attappakāsanaṃ. Sutanti
dhammappakāsanaṃ. Ayañhettha saṅkhepo ‘‘nānappakārena ārammaṇe pavattāya viññāṇavīthiyā
mayā na aññaṃ kataṃ, idaṃ pana kataṃ, ayaṃ dhammo suto’’ti.
Tathā evanti niddisitabbappakāsanaṃ. Meti
puggalappakāsanaṃ. Sutanti puggalakiccappakāsanaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – yaṃ
suttaṃ niddisissāmi, taṃ mayā evaṃ sutanti.
Tathā evanti yassa cittasantānassa
nānākārappavattiyā nānatthabyañjanaggahaṇaṃ hoti, tassa nānākāraniddeso. Evanti
hi ayaṃ ākārapaññatti, meti kattuniddeso, sutanti visayaniddeso.
Ettāvatā nānākārappavattena cittasantānena taṃsamaṅgino kattuvisaye gahaṇasanniṭṭhānaṃ
kataṃ hoti.
Atha vā evanti puggalakiccaniddeso. Sutanti
viññāṇakiccaniddeso. Meti ubhayakiccayuttapuggalaniddeso. Ayaṃ panettha
saṅkhepo – mayā savanakiccaviññāṇasamaṅginā puggalena viññāṇavasena
laddhasavanakiccavohārena sutanti.
Tattha evanti ca meti ca saccikaṭṭhaparamatthavasena
avijjamānapaññatti. Kiñhettha taṃ paramatthato atthi, yaṃ evanti vā meti vā
niddesaṃ labhetha? Sutanti vijjamānapaññatti. Yañhi tamettha sotena
upaladdhaṃ, taṃ paramatthato vijjamānanti.
Tathā evanti ca meti ca taṃ taṃ upādāya
vattabbato upādāpaññatti. Sutanti diṭṭhādīni upanidhāya vattabbato
upanidhāpaññatti. Ettha ca evanti vacanena asammohaṃ dīpeti. Na hi sammūḷho
nānappakārapaṭivedhasamattho hoti. Sutanti vacanena sutassa asammosaṃ
dīpeti. Yassa hi sutaṃ sammuṭṭhaṃ hoti, na so kālantarena mayā sutanti paṭijānāti.
Iccassa asammohena paññāsiddhi, asammosena pana satisiddhi. Tattha paññā pubbaṅgamāya
satiyā byañjanāvadhāraṇasamatthatā, satipubbaṅgamāya paññāya atthapaṭivedhasamatthatā,
tadubhayasamatthatāyogena atthabyañjanasampannassa dhammakosassa
anupālanasamatthato dhammabhaṇḍāgārikattasiddhi.
Aparo nayo – evanti vacanena yoniso manasikāraṃ
dīpeti, ayoniso manasikaroto hi nānappakārapaṭivedhābhāvato. Sutanti
vacanena avikkhepaṃ dīpeti, vikkhittacittassa savanābhāvato. Tathā hi
vikkhittacitto puggalo sabbasampattiyā vuccamānopi ‘‘na mayā sutaṃ, puna bhaṇathā’’ti
bhaṇati. Yoniso manasikārena cettha attasammāpaṇidhiṃ pubbe ca katapuññataṃ
sādheti, sammā apaṇihitattassa pubbe akatapuññassa vā tadabhāvato. Avikkhepena
pana saddhammassavanaṃ sappurisūpanissayañca sādheti. Na hi vikkhittacitto sotuṃ
sakkoti, na ca sappurise anupassayamānassa savanaṃ atthīti.
Aparo nayo – yasmā evanti yassa cittasantānassa
nānākārappavattiyā nānatthabyañjanaggahaṇaṃ hoti, tassa nānākāraniddesoti vuttaṃ.
So ca evaṃ bhaddako ākāro na sammā appaṇihitattano pubbe akatapuññassa vā hoti,
tasmā evanti iminā bhaddakena ākārena pacchimacakkadvayasampattiṃ attano
dīpeti, sutanti savanayogena purimacakkadvayasampattiṃ. Na hi
appatirūpadese vasato sappurisūpanissayavirahitassa vā savanaṃ atthi. Iccassa
pacchimacakkadvayasiddhiyā āsayasuddhi siddhā hoti. Purimacakkadvayasiddhiyā
payogasuddhi. Tāya ca āsayasuddhiyā adhigamabyattisiddhi, payogasuddhiyā
āgamabyattisiddhi. Iti payogāsayasuddhassa āgamādhigamasampannassa vacanaṃ aruṇuggaṃ
viya sūriyassa udayato yonisomanasikāro viya ca kusalakammassa arahati
bhagavato vacanassa pubbaṅgamaṃ bhavitunti ṭhāne nidānaṃ ṭhapento evaṃ me
sutantiādimāha.
Aparo nayo – evanti iminā nānappakārapaṭivedhadīpakena
vacanena attano atthapaṭibhānapaṭisambhidāsampattisabbhāvaṃ dīpeti. Sutanti
iminā sotabbabhedapaṭivedhadīpakena dhammaniruttipaṭisambhidāsampattisabbhāvaṃ.
Evanti ca idaṃ yonisomanasikāradīpakaṃ vacanaṃ bhāsamāno – ‘‘ete mayā
dhammā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā’’ti dīpeti. Sutanti idaṃ
savanayogadīpakaṃ vacanaṃ bhāsamāno – ‘‘bahū mayā dhammā sutā dhātā vacasā
paricitā’’ti dīpeti. Tadubhayenapi atthabyañjanapāripūriṃ dīpento savane ādaraṃ
janeti. Atthabyañjanaparipuṇṇañhi dhammaṃ ādarena assuṇanto mahatā hitā
paribāhiro hotīti ādaraṃ janetvā sakkaccaṃ dhammo sotabboti.
‘‘Evaṃ me suta’’nti iminā pana sakalena vacanena
āyasmā ānando tathāgatappaveditaṃ dhammaṃ attano adahanto asappurisabhūmiṃ
atikkamati, sāvakattaṃ paṭijānanto sappurisabhūmiṃ okkamati. Tathā asaddhammā
cittaṃ vuṭṭhāpeti, saddhamme cittaṃ patiṭṭhāpeti. ‘‘Kevalaṃ sutamevetaṃ mayā
tasseva pana bhagavato vacana’’nti dīpento attānaṃ parimoceti, satthāraṃ
apadisati, jinavacanaṃ appeti, dhammanettiṃ patiṭṭhāpeti.
Apica ‘‘evaṃ me suta’’nti attanā uppāditabhāvaṃ appaṭijānanto
purimavacanaṃ vivaranto ‘‘sammukhā paṭiggahitamidaṃ mayā tassa bhagavato
catuvesārajjavisāradassa dasabaladharassa āsabhaṭṭhānaṭṭhāyino sīhanādanādino
sabbasattuttamassa dhammissarassa dhammarājassa dhammādhipatino dhammadīpassa
dhammasaraṇassa saddhammavaracakkavattino sammāsambuddhassa vacanaṃ, na ettha
atthe vā dhamme vā pade vā byañjane vā kaṅkhā vā vimati vā kattabbā’’ti
sabbadevamanussānaṃ imasmiṃ dhamme assaddhiyaṃ vināseti, saddhāsampadaṃ
uppādetīti. Tenetaṃ vuccati –
‘‘Vināsayati assaddhaṃ, saddhaṃ vaḍḍheti sāsane;
Evaṃ me sutamiccevaṃ, vadaṃ gotamasāvako’’ti.
Ekanti gaṇanaparicchedaniddeso.
Samayanti paricchinnaniddeso. Ekaṃ samayanti aniyamitaparidīpanaṃ.
Tattha samayasaddo –
Samavāye khaṇe kāle, samūhe hetudiṭṭhisu;
Paṭilābhe pahāne ca, paṭivedhe ca dissati.
Tathā hissa ‘‘appeva nāma svepi upasaṅkameyyāma
kālañca samayañca upādāyā’’ti evamādīsu (dī. ni. 1.447) samavāyo attho. ‘‘Ekova
kho, bhikkhave, khaṇo ca samayo ca brahmacariyavāsāyā’’tiādīsu (a. ni. 8.29)
khaṇo. ‘‘Uṇhasamayo pariḷāhasamayo’’tiādīsu (pāci. 358) kālo. ‘‘Mahāsamayo
pavanasmi’’ntiādīsu samūho. ‘‘Samayopi kho te, bhaddāli, appaṭividdho ahosi,
bhagavā kho sāvatthiyaṃ viharati, bhagavāpi maṃ jānissati, ‘bhaddāli, nāma
bhikkhu satthusāsane sikkhāya na paripūrakārī’ti, ayampi kho te, bhaddāli,
samayo appaṭividdho ahosī’’tiādīsu (ma. ni. 2.135) hetu. ‘‘Tena kho pana
samayena uggāhamāno paribbājako samaṇamuṇḍikāputto samayappavādake tindukācīre
ekasālake mallikāya ārāme paṭivasatī’’tiādīsu (ma. ni. 2.260) diṭṭhi.
‘‘Diṭṭhe dhamme ca yo attho, yo cattho samparāyiko;
Atthābhisamayā dhīro, paṇḍitoti pavuccatī’’ti. –
Ādīsu (saṃ. ni. 1.129) paṭilābho. ‘‘Sammā
mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’tiādīsu (ma. ni. 1.24) pahānaṃ. ‘‘Dukkhassa
pīḷanaṭṭho saṅkhataṭṭho santāpaṭṭho vipariṇāmaṭṭho abhisamayaṭṭho’’tiādīsu (paṭi.
ma. 3.1) paṭivedho. Idha panassa kālo attho. Tena saṃvacchara-utu-māsaḍḍhamāsa-ratti-diva-pubbaṇha-majjhanhika-sāyanha-
paṭhamamajjhimapacchimayāma-muhuttādīsu kālappabhedabhūtesu samayesu ekaṃ
samayanti dīpeti.
Tattha kiñcāpi etesu saṃvaccharādīsu samayesu yaṃ yaṃ
suttaṃ yamhi yamhi saṃvacchare utumhi māse pakkhe rattibhāge divasabhāge vā
vuttaṃ, sabbaṃ taṃ therassa suviditaṃ suvavatthāpitaṃ paññāya. Yasmā pana ‘‘evaṃ
me sutaṃ asukasaṃvacchare asukautumhi asukamāse asukapakkhe asukarattibhāge
asukadivasabhāge vā’’ti evaṃ vutte na sakkā sukhena dhāretuṃ vā uddisituṃ vā
uddisāpetuṃ vā, bahu ca vattabbaṃ hoti, tasmā ekeneva padena tamatthaṃ
samodhānetvā ‘‘ekaṃ samaya’’nti āha.
Ye vā ime gabbhokkantisamayo jātisamayo saṃvegasamayo
abhinikkhamanasamayo dukkarakārikasamayo māravijayasamayo abhisambodhisamayo diṭṭhadhammasukhavihārasamayo
desanāsamayo parinibbānasamayoti evamādayo bhagavato devamanussesu ativiya
suppakāsā anekakālappabhedā eva samayā, tesu samayesu desanāsamayasaṅkhātaṃ ekaṃ
samayanti dīpeti. Yo cāyaṃ ñāṇakaruṇākiccasamayesu aruṇākiccasamayo,
attahitaparahitapaṭipattisamayesu parahitapaṭipattisamayo, sannipatitānaṃ karaṇīyadvayasamayesu
dhammikathāsamayo, desanāpaṭipattisamayesu desanāsamayo, tesupi samayesu
aññataraṃ sandhāya ‘‘ekaṃ samaya’’nti āha.
Kasmā panettha yathā abhidhamme ‘‘yasmiṃ samaye
kāmāvacara’’nti ca ito aññesu suttapadesu ‘‘yasmiṃ samaye, bhikkhave, bhikkhu
vivicceva kāmehī’’ti ca bhummavacanena niddeso kato, vinaye ca ‘‘tena samayena
buddho bhagavā’’ti karaṇavacanena, tathā akatvā ‘‘ekaṃ samaya’’nti
upayogavacananiddeso katoti. Tattha tathā idha ca aññathā atthasambhavato.
Tattha hi abhidhamme ito aññesu suttapadesu ca adhikaraṇattho
bhāvenabhāvalakkhaṇattho ca sambhavati. Adhikaraṇañhi kālattho ca samūhattho ca
samayo, tattha vuttānaṃ phassādidhammānaṃ khaṇasamavāyahetusaṅkhātassa ca
samayassa bhāvena tesaṃ bhāvo lakkhīyati, tasmā tadatthajotanatthaṃ tattha
bhummavacananiddeso kato.
Vinaye ca hetuattho karaṇattho ca sambhavati. Yo hi so
sikkhāpadapaññattisamayo sāriputtādīhipi dubbiññeyyo, tena samayena hetubhūtena
karaṇabhūtena ca sikkhāpadāni paññāpayanto sikkhāpadapaññattihetuñca
apekkhamāno bhagavā tattha tattha vihāsi, tasmā tadatthajotanatthaṃ tattha karaṇavacanena
niddeso kato.
Idha pana aññasmiñca evaṃjātike accantasaṃyogattho
sambhavati. Yañhi samayaṃ bhagavā imaṃ aññaṃ vā suttantaṃ desesi, accantameva
taṃ samayaṃ karuṇāvihārena vihāsi, tasmā tadatthajotanatthaṃ idha
upayogavacananiddeso katoti.
Tenetaṃ vuccati –
‘‘Taṃ taṃ atthamapekkhitvā, bhummena karaṇena ca;
Aññatra samayo vutto, upayogena so idhā’’ti.
Porāṇā pana vaṇṇayanti – ‘‘tasmiṃ samaye’’ti vā –
‘‘tena samayenā’’ti vā – ‘‘ekaṃ samaya’’nti vā abhilāpamattabhedo esa,
sabbattha bhummameva atthoti. Tasmā ‘‘ekaṃ samaya’’nti vuttepi ‘‘ekasmiṃ
samaye’’ti attho veditabbo.
Bhagavāti garu. Garuñhi loke
‘‘bhagavā’’ti vadanti. Ayañca sabbaguṇavisiṭṭhatāya sabbasattānaṃ garu, tasmā
‘‘bhagavā’’ti veditabbo. Porāṇehipi vuttaṃ –
‘‘Bhagavāti vacanaṃ seṭṭhaṃ, bhagavāti vacanamuttamaṃ;
Garugāravayutto so, bhagavā tena vuccatī’’ti.
Apica –
‘‘Bhāgyavā bhaggavā yutto, bhagehi ca vibhattavā;
Bhattavā vantagamano, bhavesu bhagavā tato’’ti. –
Imissā gāthāya vasenassa padassa vitthārato attho
veditabbo. So ca visuddhimagge buddhānussatiniddese vuttoyeva.
Ettāvatā cettha evaṃ me sutanti vacanena
yathāsutaṃ dhammaṃ dassento bhagavato dhammasarīraṃ paccakkhaṃ karoti. Tena –
‘‘nayidaṃ atikkantasatthukaṃ pāvacanaṃ, ayaṃ vo satthā’’ti satthu adassanena
ukkaṇṭhitaṃ janaṃ samassāseti.
Ekaṃ samayaṃ bhagavāti vacanena tasmiṃ
samaye bhagavato avijjamānabhāvaṃ dassento rūpakāyaparinibbānaṃ sādheti. Tena
‘‘evaṃvidhassa nāma ariyadhammassa desako dasabaladharo vajirasaṅghātasamānakāyo,
sopi bhagavā parinibbuto, kena aññena jīvite āsā janetabbā’’ti jīvitamadamattaṃ
janaṃ saṃvejeti, saddhamme cassa ussāhaṃ janeti.
Evanti ca bhaṇanto
desanāsampattiṃ niddisati. Me sutanti sāvakasampattiṃ. Ekaṃ samayanti
kālasampattiṃ. Bhagavāti desakasampattiṃ.
Ukkaṭṭhāyaṃ viharatīti ettha ukkāti
dīpikā, tañca nagaraṃ ‘‘maṅgaladivaso sukhaṇo sunakkhattaṃ mā atikkamī’’ti
rattimpi ukkāsu ṭhitāsu māpitattā ukkaṭṭhāti vuccati. Daṇḍadīpikāsu jāletvā
dhārīyamānāsu māpitattāti vuttaṃ hoti, tassaṃ ukkaṭṭhāyaṃ. Samīpatthe
cetaṃ bhummavacanaṃ. Viharatīti avisesena iriyāpathadibbabrahmaariyavihāresu
aññataravihārasamaṅgiparidīpanametaṃ. Idha pana ṭhānagamananisinnasayanappabhedesu
riyāpathesu aññatarairiyāpathasamāyogaparidīpanaṃ. Tena ṭhitopi gacchantopi
nisinnopi sayānopi bhagavā viharaticceva veditabbo. So hi bhagavā ekaṃ
iriyāpathabādhanaṃ aññena iriyāpathena vicchinditvā aparipatantaṃ attabhāvaṃ
harati pavatteti, tasmā viharatīti vuccati.
Subhagavaneti ettha subhagattā subhagaṃ,
sundarasirikattā sundarakāmattā cāti vuttaṃ hoti. Tassa hi vanassa
sirisampattiyā manussā annapānādīni ādāya divasaṃ tattheva chaṇasamajjaussave
karontā bhogasukhaṃ anubhonti, sundarasundare cettha kāme patthenti ‘‘puttaṃ
labhāma, dhītaraṃ labhāmā’’ti, tesaṃ taṃ tatheva hoti, evaṃ taṃ
sundarasirikattā sundarakāmattā ca subhagaṃ. Apica bahujanakantatāyapi
subhagaṃ. Vanayatīti vanaṃ, attasampadāya sattānaṃ bhattiṃ kāreti,
attani sinehaṃ uppādetīti attho. Vanute iti vā vanaṃ,
nānāvidhakusuma-gandhasammodamattakokilādivihaṅgamābhirutehi
mandamālutacalitarukkhasākhāviṭapapallavapalāsehi ca ‘‘etha maṃ
paribhuñjathā’’ti sabbapāṇino yācati viyāti attho. Subhagañca taṃ vanañcāti subhagavanaṃ.
Tasmiṃ subhagavane. Vanañca nāma ropimaṃ, sayaṃjātanti duvidhaṃ. Tattha
veḷuvanajetavanādīni ropimāni. Andhavanamahāvanaañjanavanādīni sayaṃ jātāni.
Idampi sayaṃjātanti veditabbaṃ.
Sālarājamūleti ettha sālarukkhopi
sāloti vuccati. Yathāha ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, gāmassa vā nigamassa vā
avidūre mahantaṃ sālavanaṃ, tañcassa eḷaṇḍehi sañchanna’’nti (ma. ni. 1.225)
‘‘antarena yamakasālāna’’nti ca (dī. ni. 2.195) vanappatijeṭṭhakarukkhopi.
Yathāha –
‘‘Taveva deva vijite, tavevuyyānabhūmiyā;
Ujuvaṃsā mahāsālā, nīlobhāsā manoramā’’ti. (jā.
2.19.4);
Yo koci rukkhopi. Yathāha ‘‘atha kho taṃ, bhikkhave,
māluvabījaṃ aññatarasmiṃ sālamūle nipateyyā’’ti (ma. ni. 1.469). Idha pana
vanappatijeṭṭhakarukkho adhippeto. Rājasaddo panassa tameva jeṭṭhakabhāvaṃ
sādheti. Yathāha ‘‘suppatiṭṭhitassa kho brāhmaṇa dhammika nigrodharājassā’’ti
(a. ni. 6.54). Tattha dvedhā samāso, sālānaṃ rājātipi sālarājā, sālo ca
so jeṭṭhakaṭṭhena rājā ca itipi sālarājā. Mūlanti samīpaṃ. Ayañhi
mūlasaddo, ‘‘mūlāni uddhareyya, antamaso usiranāḷimattānipī’’tiādīsu (a. ni.
4.195) mūlamūle dissati. ‘‘Lobho akusalamūla’’ntiādīsu (dī. ni. 3.305) asādhāraṇahetumhi.
‘‘Yāva majjhanhike kāle chāyā pharati, nivāte paṇṇāni patanti, ettāvatā
rukkhamūla’’ntiādīsu samīpe. Idha pana samīpe adhippeto, tasmā sālarājassa
samīpeti evamettha attho daṭṭhabbo.
Tattha siyā – yadi tāva bhagavā ukkaṭṭhāyaṃ viharati,
‘‘subhagavane sālarājamūle’’ti na vattabbaṃ, atha tattha viharati, ‘‘ukkaṭṭhāya’’nti
na vattabbaṃ, na hi sakkā ubhayattha ekaṃ samayaṃ viharitunti. Na kho panetaṃ
evaṃ daṭṭhabbaṃ.
Nanu avocumha ‘‘samīpatthe cetaṃ bhummavacana’’nti.
Tasmā yathā gaṅgāyamunādīnaṃ samīpe goyūthāni carantāni ‘‘gaṅgāya caranti,
yamunāya carantī’’ti vuccanti, evamidhāpi yadidaṃ ukkaṭṭhāya samīpe subhagavanaṃ
sālarājamūlaṃ, tattha viharanto vuccati ‘‘ukkaṭṭhāyaṃ viharati subhagavane
sālarājamūle’’ti. Gocaragāmanidassanatthañhissa ukkaṭṭhāvacanaṃ,
pabbajitānurūpanivāsaṭṭhānanidassanatthaṃ sesavacanaṃ.
Tattha ukkaṭṭhākittanena āyasmā ānando bhagavato gahaṭṭhānuggahakaraṇaṃ
dasseti, subhagavanādikittanena pabbajitānuggahakaraṇaṃ. Tathā purimena
paccayaggahaṇato attakilamathānuyogavivajjanaṃ, pacchimena vatthukāmappahānato kāmasukhallikānuyogavivajjanupāyadassanaṃ.
Purimena ca dhammadesanābhiyogaṃ, pacchimena vivekādhimuttiṃ. Purimena karuṇāya
upagamanaṃ, pacchimena paññāya apagamanaṃ. Purimena sattānaṃ
hitasukhanipphādanādhimuttataṃ, pacchimena parahitasukhakaraṇe nirupalepanaṃ.
Purimena dhammikasukhāpariccāganimittaṃ phāsuvihāraṃ, pacchimena
uttarimanussadhammānuyoganimittaṃ. Purimena manussānaṃ upakārabahulataṃ,
pacchimena devānaṃ. Purimena loke jātassa loke saṃvaḍḍhabhāvaṃ, pacchimena
lokena anupalittataṃ. Purimena ‘‘ekapuggalo, bhikkhave, loke uppajjamāno
uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya
devamanussānaṃ. Katamo ekapuggalo, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho’’ti (a. ni.
1.170) vacanato yadatthaṃ bhagavā uppanno, tadatthaparinipphādanaṃ, pacchimena
yattha uppanno, tadanurūpavihāraṃ. Bhagavā hi paṭhamaṃ lumbinivane, dutiyaṃ
bodhimaṇḍeti lokiyalokuttarāya uppattiyā vaneyeva uppanno, tenassa vaneyeva
vihāraṃ dassetīti evamādinā nayenettha atthayojanā veditabbā.
Tatrāti desakālaparidīpanaṃ.
Tañhi yaṃ samayaṃ viharati, tatra samaye. Yasmiñca sālarājamūle viharati, tatra
sālarājamūleti dīpeti. Bhāsitabbayutte vā desakāle dīpeti. Na hi bhagavā ayutte
dese kāle vā dhammaṃ bhāsati. ‘‘Akālo kho tāva bāhiyā’’ti (udā. 10) ādicettha
sādhakaṃ. Khoti padapūraṇamatte avadhāraṇe ādikālatthe vā nipāto. Bhagavāti
lokagarudīpanaṃ. Bhikkhūti kathāsavanayuttapuggalavacanaṃ. Apicettha,
‘‘bhikkhakoti bhikkhu, bhikkhācariyaṃ ajjhupagatoti bhikkhū’’tiādinā (pārā. 45)
nayena vacanattho veditabbo. Āmantesīti ālapi abhāsi sambodhesīti
ayamettha attho. Aññatra pana ñāpanepi hoti. Yathāha ‘‘āmantayāmi vo,
bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave’’ti. Pakkosanepi. Yathāha ‘‘ehi tvaṃ
bhikkhu mama vacanena sāriputtaṃ āmantehī’’ti (a. ni. 9.11).
Bhikkhavoti āmantanākāradīpanaṃ.
Tañca bhikkhanasīlatādiguṇayogasiddhattā vuttaṃ. Bhikkhanasīlatāguṇayuttopi hi bhikkhu
bhikkhanadhammatāguṇayuttopi. Bhikkhane sādhukāritāguṇayuttopīti saddavidū
maññanti. Tena ca nesaṃ bhikkhanasīlatādiguṇayogasiddhena vacanena
hīnādhikajanasevitaṃ vuttiṃ pakāsento uddhatadīnabhāvaniggahaṃ karoti.
Bhikkhavoti iminā ca karuṇāvipphārasommahadayanayananipātapubbaṅgamena vacanena
te attano mukhābhimukhe karoti. Teneva ca kathetukamyatādīpakena vacanena nesaṃ
sotukamyataṃ janeti. Teneva ca sambodhanaṭṭhena sādhukaṃ savanamanasikārepi ne
niyojeti. Sādhukasavanamanasikārāyattā hi sāsanasampatti.
Aparesupi devamanussesu vijjamānesu kasmā bhikkhūyeva
āmantesīti ce. Jeṭṭhaseṭṭhāsannasadāsannihitabhāvato. Sabbaparisasādhāraṇā hi
bhagavato dhammadesanā. Parisāya ca jeṭṭhā bhikkhū, paṭhamuppannattā. Seṭṭhā,
anagāriyabhāvaṃ ādiṃ katvā satthucariyānuvidhāyakattā sakalasāsanapaṭiggāhakattā
ca. Āsannā, tattha nisinnesu satthusantikattā. Sadāsannihitā,
satthusantikāvacarattāti. Apica te dhammadesanāya bhājanaṃ, yathānusiṭṭhaṃ paṭipattisabbhāvato.
Visesato ca ekacce bhikkhūyeva sandhāya ayaṃ desanātipi te eva āmantesi.
Tattha siyā – kimatthaṃ pana bhagavā dhammaṃ desento
paṭhamaṃ bhikkhū āmantesi, na dhammameva desetīti. Satijananatthaṃ. Bhikkhū hi
aññaṃ cintentāpi vikkhittacittāpi dhammaṃ paccavekkhantāpi kammaṭṭhānaṃ
manasikarontāpi nisinnā honti, te anāmantetvā dhamme desiyamāne – ‘‘ayaṃ desanā
kinnidānā kiṃpaccayā katamāya aṭṭhuppattiyā desitā’’ti sallakkhetuṃ asakkontā
duggahitaṃ vā gaṇheyyuṃ, na vā gaṇheyyuṃ. Tena nesaṃ satijananatthaṃ bhagavā paṭhamaṃ
āmantetvā pacchā dhammaṃ deseti.
Bhadanteti gāravavacanametaṃ,
satthuno paṭivacanadānaṃ vā, apicettha bhikkhavoti vadamāno bhagavā te bhikkhū
ālapati. Bhadanteti vadamānā te bhagavantaṃ paccālapanti. Tathā bhikkhavoti
bhagavā ābhāsati. Bhadanteti te paccābhāsanti. Bhikkhavoti paṭivacanaṃ dāpeti,
bhadanteti paṭivacanaṃ denti. Te bhikkhūti ye bhagavā āmantesi. Bhagavato
paccassosunti bhagavato āmantanaṃ paṭiassosuṃ, abhimukhā hutvā suṇiṃsu
sampaṭicchiṃsu paṭiggahesunti attho. Bhagavā etadavocāti bhagavā etaṃ
idāni vattabbaṃ sakalaṃ suttaṃ avoca.
Ettāvatā ca yaṃ āyasmatā ānandena
kamalakuvalayujjalavimalasādurasasalilāya pokkharaṇiyā sukhāvataraṇatthaṃ
nimmalasilātalaracanavilāsasobhitaratanasopānaṃ vippakiṇṇamuttātalasadisavālikākiṇṇapaṇḍarabhūmibhāgaṃ
titthaṃ viya suvibhattabhittivicitravedikāparikkhittassa nakkhattapathaṃ
phusitukāmatāya viya, vijambhitasamussayassa pāsādavarassa sukhārohaṇatthaṃ
dantamaya-saṇhamuduphalaka-kañcanalatāvinaddha- maṇigaṇappabhāsamudayujjalasobhaṃ
sopānaṃ viya, suvaṇṇavalayānūpurādisaṅghaṭṭanasaddasammissitakathitahasitamadhurassaragehajanavicaritassa
uḷāraissariyavibhavasobhitassa mahāgharassa sukhappavesanatthaṃ suvaṇṇarajatamaṇimuttāpavāḷādijutivissaravijjotita-suppatiṭṭhitavisāladvārabāhaṃ
mahādvāraṃ viya ca atthabyañjanasampannassa buddhānaṃ desanāñāṇagambhīrabhāvasaṃsūcakassa
imassa suttassa sukhāvagāhaṇatthaṃ kāladesadesakavatthuparisāpadesapaṭimaṇḍitaṃ
nidānaṃ bhāsitaṃ, tassa atthavaṇṇanā samattā.
Suttanikkhepavaṇṇanā
Idāni ‘‘sabbadhammamūlapariyāyaṃ vo’’tiādinā nayena
bhagavatā nikkhittassa suttassa vaṇṇanāya okāso anuppatto. Sā panesā suttavaṇṇanā
yasmā suttanikkhepaṃ vicāretvā vuccamānā pākaṭā hoti, tasmā suttanikkhepaṃ tāva
vicārayissāma. Cattāro hi suttanikkhepā attajjhāsayo parajjhāsayo pucchāvasiko
aṭṭhuppattikoti.
Tattha yāni suttāni bhagavā parehi anajjhiṭṭho kevalaṃ
attano ajjhāsayeneva kathesi. Seyyathidaṃ, ākaṅkheyyasuttaṃ, vatthasuttaṃ,
mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ, mahāsaḷāyatanavibhaṅgasuttaṃ, ariyavaṃsasuttaṃ, sammappadhānasuttantahārako,
iddhipādaindriyabalabojjhaṅgamaggaṅgasuttantahārakoti evamādīni. Tesaṃ
attajjhāsayo nikkhepo.
Yāni pana ‘‘paripakkā kho rāhulassa
vimuttiparipācanīyā dhammā, yaṃnūnāhaṃ rāhulaṃ uttari āsavānaṃ khaye
vineyya’’nti (saṃ. ni. 4.121) evaṃ paresaṃ ajjhāsayaṃ khantiṃ manaṃ abhinīhāraṃ
bujjhanabhāvañca avekkhitvā parajjhāsayavasena kathitāni. Seyyathidaṃ, cūḷarāhulovādasuttaṃ,
mahārāhulovādasuttaṃ, dhammacakkappavattanaṃ, dhātuvibhaṅgasuttanti evamādīni.
Tesaṃ parajjhāsayo nikkhepo.
Bhagavantaṃ pana upasaṅkamitvā catasso parisā cattāro
vaṇṇā nāgā supaṇṇā gandhabbā asurā yakkhā mahārājāno tāvatiṃsādayo devā
mahābrahmāti evamādayo ‘‘bojjhaṅgā bojjhaṅgā’’ti, bhante, vuccanti. ‘‘Nīvaraṇā
nīvaraṇā’’ti, bhante, vuccanti. Ime nu kho, bhante, pañcupādānakkhandhā. ‘‘Kiṃ
sūdha vittaṃ purisassa seṭṭha’’ntiādinā (su. ni. 183) nayena pañhaṃ pucchanti.
Evaṃ puṭṭhena bhagavatā yāni kathitāni bojjhaṅgasaṃyuttādīni. Yāni vā
panaññānipi devatāsaṃyutta-mārasaṃyutta-brahmasaṃyutta-sakkapañha-cūḷavedalla-mahāvedalla-sāmaññaphala-
āḷavaka-sūciloma-kharalomasuttādīni, tesaṃ pucchāvasiko nikkhepo.
Yāni panetāni uppannaṃ kāraṇaṃ paṭicca kathitāni.
Seyyathidaṃ, dhammadāyādaṃ cūḷasīhanādaṃ candūpamaṃ puttamaṃsūpamaṃ
dārukkhandhūpamaṃ aggikkhandhūpamaṃ pheṇapiṇḍūpamaṃ pāricchattakūpamanti
evamādīni. Tesaṃ aṭṭhuppattiko nikkhepo.
Evamimesu catūsu nikkhepesu imassa suttassa aṭṭhuppattiko
nikkhepo. Aṭṭhuppattiyañhi idaṃ bhagavatā nikkhittaṃ. Katarāya aṭṭhuppattiyā?
Pariyattiṃ nissāya uppanne māne. Pañcasatā kira brāhmaṇā tiṇṇaṃ vedānaṃ pāragū
aparabhāge bhagavato dhammadesanaṃ sutvā kāmesu ādīnavaṃ nekkhamme ca ānisaṃsaṃ
sampassamānā bhagavato santike pabbajitvā nacirasseva sabbaṃ buddhavacanaṃ uggaṇhitvā
pariyattiṃ nissāya mānaṃ uppādesuṃ ‘‘yaṃ yaṃ bhagavā katheti, taṃ taṃ mayaṃ
khippameva jānāma, bhagavā hi tīṇi liṅgāni cattāri padāni satta vibhattiyo
muñcitvā na kiñci katheti, evaṃ kathite ca amhākaṃ gaṇṭhipadaṃ nāma natthī’’ti.
Te bhagavati agāravā hutvā tato paṭṭhāya bhagavato upaṭṭhānampi
dhammassavanampi abhiṇhaṃ na gacchanti. Bhagavā tesaṃ taṃ cittacāraṃ ñatvā
‘‘abhabbā ime imaṃ mānakhilaṃ anupahacca maggaṃ vā phalaṃ vā sacchikātu’’nti
tesaṃ sutapariyattiṃ nissāya uppannaṃ mānaṃ aṭṭhuppattiṃ katvā desanākusalo
bhagavā mānabhañjanatthaṃ sabbadhammamūlapariyāyanti desanaṃ ārabhi.
Tattha sabbadhammamūlapariyāyanti sabbesaṃ
dhammānaṃ mūlapariyāyaṃ. Sabbesanti anavasesānaṃ. Anavasesavācako hi ayaṃ sabba-saddo.
So yena yena sambandhaṃ gacchati, tassa tassa anavasesataṃ dīpeti. Yathā,
‘‘sabbaṃ rūpaṃ aniccaṃ sabbā vedanā aniccā sabbasakkāyapariyāpannesu
dhammesū’’ti. Dhamma-saddo panāyaṃ
pariyatti-sacca-samādhi-paññā-pakati-sabhāvasuññatā-puññāpatti-ñeyyādīsu
dissati. ‘‘Idha bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti suttaṃ geyya’’ntiādīsu (a. ni.
5.73) hi dhammasaddo pariyattiyaṃ vattati. ‘‘Diṭṭhadhammo viditadhammo’’tiādīsu
(dī. ni. 1.299) saccesu. ‘‘Evaṃ dhammā te bhagavanto’’tiādīsu samādhimhi.
‘‘Yassete caturo dhammā, vānarinda yathā tava;
Saccaṃ dhammo dhiti cāgo, diṭṭhaṃ so ativattatī’’ti. –
Ādīsu (jā. 1.1.57) paññāya.
‘‘Jātidhammā jarādhammā, atho maraṇadhammino’’tiādīsu
pakatiyaṃ. ‘‘Kusalā dhammā’’tiādīsu (dha. sa. 1.tikamātikā) sabhāve. ‘‘Tasmiṃ
kho pana samaye dhammā hontī’’tiādīsu (dha. sa. 121) suññatāyaṃ. ‘‘Dhammo suciṇṇo
sukhamāvahātī’’tiādīsu (jā. 1.10.102) puññe. ‘‘Dve aniyatā dhammā’’tiādīsu
(pārā. 443) āpattiyaṃ. ‘‘Sabbe dhammā sabbākārena buddhassa bhagavato ñāṇamukhe
āpāthaṃ āgacchantī’’tiādīsu ñeyye. Idha panāyaṃ sabhāve vattati. Tatrāyaṃ
vacanattho – attano lakkhaṇaṃ dhārentīti dhammā. Mūla-saddo vitthārito
eva. Idha panāyaṃ asādhāraṇahetumhi daṭṭhabbo.
Pariyāyasaddo ‘‘madhupiṇḍikapariyāyoti
naṃ dhārehī’’tiādīsu (ma. ni. 1.205) desanāyaṃ vattati. ‘‘Atthi khvesa brāhmaṇa,
pariyāyo, yena maṃ pariyāyena sammā vadamāno vadeyya akiriyavādo samaṇo
gotamo’’tiādīsu (pārā. 3) kāraṇe. ‘‘Kassa nu kho, ānanda, ajja pariyāyo
bhikkhuniyo ovaditu’’ntiādīsu (ma. ni. 3.398) vāre. Idha pana kāraṇepi
desanāyampi vattati. Tasmā ‘‘sabbadhammamūlapariyāya’’nti ettha sabbesaṃ
dhammānaṃ asādhāraṇahetusaññitaṃ kāraṇanti vā sabbesaṃ dhammānaṃ kāraṇadesananti
vā evaṃ attho daṭṭhabbo. Neyyatthattā cassa suttassa, na catubhūmakāpi
sabhāvadhammā sabbadhammāti veditabbā. Sakkāyapariyāpannā pana tebhūmakā
dhammāva anavasesato veditabbā, ayamettha adhippāyoti.
Voti ayaṃ vo-saddo paccattaupayogakaraṇasampadānasāmivacanapadapūraṇesu
dissati. ‘‘Kacci pana vo, anuruddhā, samaggā sammodamānā’’tiādīsu (ma. ni.
1.326) hi paccatte dissati. ‘‘Gacchatha, bhikkhave, paṇāmemi vo’’tiādīsu (ma.
ni. 2.157) upayoge. ‘‘Na vo mama santike vatthabba’’ntiādīsu (ma. ni. 2.157)
karaṇe. ‘‘Vanapatthapariyāyaṃ vo, bhikkhave, desessāmī’’tiādīsu (ma. ni. 1.190)
sampadāne. ‘‘Sabbesaṃ vo, sāriputta, subhāsita’’ntiādīsu (ma. ni. 1.345)
sāmivacane. ‘‘Ye hi vo ariyā parisuddhakāyakammantā’’tiādīsu (ma. ni. 1.35)
padapūraṇamatte. Idha panāyaṃ sampadāne daṭṭhabbo.
Bhikkhaveti patissavena
abhimukhībhūtānaṃ punālapanaṃ. Desessāmīti desanāpaṭijānanaṃ. Idaṃ vuttaṃ
hoti, bhikkhave, sabbadhammānaṃ mūlakāraṇaṃ tumhākaṃ desessāmi, dutiyena nayena
kāraṇadesanaṃ tumhākaṃ desessāmīti. Taṃ suṇāthāti tamatthaṃ taṃ kāraṇaṃ
taṃ desanaṃ mayā vuccamānaṃ suṇātha. Sādhukaṃ manasi karothāti ettha
pana sādhukaṃ sādhūti ekatthametaṃ. Ayañca sādhu saddo āyācanasampaṭicchanasampahaṃsanasundaradaḷhīkammādīsu
dissati. ‘‘Sādhu me bhante bhagavā, saṃkhittena dhammaṃ desetū’’tiādīsu (saṃ.
ni. 4.95) hi āyācane dissati. ‘‘Sādhu, bhanteti kho so bhikkhu bhagavato
bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā’’tiādīsu (ma. ni. 3.86) sampaṭicchane.
‘‘Sādhu, sādhu sāriputtā’’tiādīsu (dī. ni. 3.349) sampahaṃsane.
‘‘Sādhu dhammarucī rājā, sādhu paññāṇavā naro;
Sādhu mittānamaddubbho, pāpassākaraṇaṃ sukha’’nti.
Ādīsu (jā. 2.18.101) sundare. ‘‘Tena hi, brāhmaṇa,
sādhukaṃ suṇāhī’’tiādīsu (a. ni. 5.192) sādhukasaddoyeva daḷhīkamme, āṇattiyantipi
vuccati. Idhāpi ayaṃ ettheva daḷhīkamme ca āṇattiyañca attho veditabbo.
Sundaratthepi vattati. Daḷhīkaraṇatthena hi daḷhamimaṃ dhammaṃ suṇātha
suggahitaṃ gaṇhantā. Āṇattiatthena mama āṇattiyā suṇātha. Sundaratthena
sundaramimaṃ bhaddakaṃ dhammaṃ suṇāthāti evaṃ dīpitaṃ hoti.
Manasi karothāti
āvajjetha, samannāharathāti attho, avikkhittacittā hutvā nisāmetha citte
karothāti adhippāyo. Idānettha taṃ suṇāthāti sotindriyavikkhepavāraṇametaṃ.
Sādhukaṃ manasi karothāti manasikāre daḷhīkammaniyojanena
manindriyavikkhepavāraṇaṃ. Purimañcettha byañjanavipallāsaggāhavāraṇaṃ,
pacchimaṃ atthavipallāsaggāhavāraṇaṃ. Purimena ca dhammassavane niyojeti,
pacchimena sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇūpaparikkhādīsu. Purimena ca sabyañjano ayaṃ
dhammo, tasmā savanīyoti dīpeti. Pacchimena sāttho, tasmā manasi kātabboti.
Sādhukapadaṃ vā ubhayapadehi yojetvā yasmā ayaṃ dhammo dhammagambhīro
desanāgambhīro ca, tasmā suṇātha sādhukaṃ, yasmā atthagambhīro paṭivedhagambhīro
ca, tasmā sādhukaṃ manasi karothāti evaṃ yojanā veditabbā.
Bhāsissāmīti desessāmi. ‘‘Taṃ suṇāthā’’ti
ettha paṭiññātaṃ desanaṃ na saṃkhittatova desessāmi, apica kho vitthāratopi naṃ
bhāsissāmīti vuttaṃ hoti, saṅkhepavitthāravācakāni hi etāni padāni. Yathāha vaṅgīsatthero
–
‘‘Saṃkhittenapi deseti, vitthārenapi bhāsati;
Sāḷikāyiva nigghoso, paṭibhānaṃ udīrayī’’ti. (saṃ. ni.
1.214);
Evaṃ vutte ussāhajātā hutvā evaṃ bhanteti kho te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ satthu vacanaṃ sampaṭicchiṃsu, paṭiggahesunti
vuttaṃ hoti. Atha nesaṃ bhagavā etadavoca etaṃ idāni vattabbaṃ idha
bhikkhavotiādikaṃ sakalaṃ suttaṃ avoca. Tattha idhāti desāpadese
nipāto. Svāyaṃ katthaci lokaṃ upādāya vuccati. Yathāha – ‘‘idha tathāgato loke
uppajjatī’’ti (dī. ni. 1.190). Katthaci sāsanaṃ. Yathāha – ‘‘idheva, bhikkhave,
samaṇo, idha dutiyo samaṇo’’ti (a. ni. 4.241). Katthaci okāsaṃ. Yathāha –
‘‘Idheva tiṭṭhamānassa, devabhūtassa me sato;
Punarāyu ca me laddho, evaṃ jānāhi mārisā’’ti. (dī.
ni. 2.369);
Katthaci padapūraṇamattameva. Yathāha ‘‘idhāhaṃ –
bhikkhave, bhuttāvī assaṃ pavārito’’ti (ma. ni. 1.30). Idha pana lokaṃ upādāya
vuttoti veditabbo.
2. Bhikkhaveti yathāpaṭiññātaṃ
desanaṃ desetuṃ puna bhikkhū ālapati. Ubhayenāpi, bhikkhave, imasmiṃ loketi
vuttaṃ hoti. Assutavā puthujjanoti ettha pana āgamādhigamābhāvā ñeyyo
assutavā iti. Yassa hi khandhadhātuāyatanasaccapaccayākārasatipaṭṭhānādīsu
uggahaparipucchāvinicchayarahitattā maññanāpaṭisedhako neva āgamo, paṭipattiyā
adhigantabbassa anadhigatattā neva adhigamo atthi. So āgamādhigamābhāvā ñeyyo
assutavā iti. Svāyaṃ –
Puthūnaṃ jananādīhi, kāraṇehi puthujjano;
Puthujjanantogadhattā, puthuvāyaṃ jano iti.
So hi puthūnaṃ nānappakārānaṃ kilesādīnaṃ jananādīhi
kāraṇehi puthujjano. Yathāha – puthu kilese janentīti puthujjanā, puthu
avihatasakkāyadiṭṭhikāti puthujjanā, puthu satthārānaṃ mukhamullokikāti
puthujjanā, puthu sabbagatīhi avuṭṭhitāti puthujjanā, puthu nānābhisaṅkhāre
abhisaṅkharontīti puthujjanā, puthu nānāoghehi vuyhantīti puthujjanā, puthu
nānāsantāpehi santappantīti puthujjanā, puthu nānāpariḷāhehi paridayhantīti
puthujjanā, puthu pañcasu kāmaguṇesu rattā giddhā gadhitā mucchitā ajjhosannā
laggā lagitā palibuddhāti puthujjanā, puthu pañcahi nīvaraṇehi āvuṭā nivutā
ovutā pihitā paṭicchannā paṭikujjitāti puthujjanāti (mahāni. 51). Puthūnaṃ vā
gaṇanapathamatītānaṃ ariyadhammaparammukhānaṃ nīcadhammasamācārānaṃ janānaṃ
antogadhattāpi puthujjanā. Puthu vā ayaṃ, visuṃyeva saṅkhaṃ gato, visaṃsaṭṭho
sīlasutādiguṇayuttehi ariyehi janotipi puthujjano. Evametehi ‘‘assutavā
puthujjano’’ti dvīhipi padehi yete –
Duve puthujjanā vuttā, buddhenādiccabandhunā;
Andho puthujjano eko, kalyāṇeko puthujjanoti. –
Dve puthujjanā vuttā. Tesu andhaputhujjano vutto
hotīti veditabbo. Ariyānaṃ adassāvītiādīsu ariyāti ārakattā
kilesehi, anaye nairiyanato, aye iriyanato, sadevakena ca lokena araṇīyato
buddhā ca paccekabuddhā ca buddhasāvakā ca vuccanti, buddhā eva vā idha ariyā.
Yathāha ‘‘sadevake, bhikkhave, loke…pe… tathāgato ariyoti vuccatī’’ti (saṃ. ni.
5.1098). Sappurisāti ettha pana paccekabuddhā tathāgatasāvakā ca
‘‘sappurisā’’ti veditabbā. Te hi lokuttaraguṇayogena sobhanā purisāti sappurisā.
Sabbeva vā ete dvedhāpi vuttā. Buddhāpi hi ariyā ca sappurisā ca, paccekabuddhā
buddhasāvakāpi. Yathāha –
‘‘Yo ve kataññū katavedi dhīro,
Kalyāṇamitto daḷhabhatti ca hoti;
Dukhitassa sakkacca karoti kiccaṃ,
Tathāvidhaṃ sappurisaṃ vadantī’’ti. (jā. 2.17.78);
Kalyāṇamitto daḷhabhatti ca hotīti ettāvatā hi
buddhasāvako vutto, kataññutādīhi paccekabuddhā buddhāti. Idāni yo tesaṃ
ariyānaṃ adassanasīlo, na ca dassane sādhukārī, so ariyānaṃ adassāvīti
veditabbo. So ca cakkhunā adassāvī ñāṇena adassāvīti duvidho, tesu ñāṇena
adassāvī idha adhippeto. Maṃsacakkhunā hi dibbacakkhunā vā ariyā diṭṭhāpi adiṭṭhāva
honti. Tesaṃ cakkhūnaṃ vaṇṇamattaggahaṇato, na ariyabhāvagocarato. Soṇasiṅgālādayopi
ca cakkhunā ariye passanti. Na ca te ariyānaṃ dassāvino.
Tatridaṃ vatthu – cittalapabbatavāsino kira khīṇāsavattherassa
upaṭṭhāko vuḍḍhapabbajito ekadivasaṃ therena saddhiṃ piṇḍāya caritvā therassa
pattacīvaraṃ gahetvā piṭṭhito āgacchanto theraṃ pucchi ‘‘ariyā nāma, bhante,
kīdisā’’ti. Thero āha ‘‘idhekacco mahallako ariyānaṃ pattacīvaraṃ gahetvā
vattapaṭipattiṃ katvā sahacarantopi neva ariye jānāti, evaṃ dujjānā, āvuso,
ariyā’’ti. Evaṃ vuttepi so neva aññāsi. Tasmā na cakkhunā dassanaṃ dassanaṃ, ñāṇena
dassanameva dassanaṃ. Yathāha ‘‘kiṃ te, vakkali, iminā pūtikāyena diṭṭhena, yo
kho, vakkali, dhammaṃ passati, so maṃ passatī’’ti (saṃ. ni. 3.87). Tasmā
cakkhunā passantopi ñāṇena ariyehi diṭṭhaṃ aniccādilakkhaṇaṃ apassanto
ariyādhigatañca dhammaṃ anadhigacchanto ariyakaradhammānaṃ ariyabhāvassa ca adiṭṭhattā
‘‘ariyānaṃ adassāvī’’ti veditabbo.
Ariyadhammassa akovidoti
satipaṭṭhānādibhede ariyadhamme akusalo. Ariyadhamme avinītoti ettha
pana –
Duvidho vinayo nāma, ekamekettha pañcadhā;
Abhāvato tassa ayaṃ, ‘‘avinīto’’ti vuccati.
Ayañhi saṃvaravinayo pahānavinayoti duvidho vinayo.
Ettha ca duvidhepi vinaye ekameko vinayo pañcadhā bhijjati. Saṃvaravinayopi
hi sīlasaṃvaro satisaṃvaro ñāṇasaṃvaro khantisaṃvaro vīriyasaṃvaroti
pañcavidho. Pahānavinayopi tadaṅgapahānaṃ vikkhambhanapahānaṃ
samucchedapahānaṃ paṭippassaddhipahānaṃ nissaraṇapahānanti pañcavidho.
Tattha ‘‘iminā pātimokkhasaṃvarena upeto hoti
samupeto’’ti (vibha. 511) ayaṃ sīlasaṃvaro. ‘‘Rakkhati cakkhundriyaṃ cakkhundriye
saṃvaraṃ āpajjatī’’ti (dī. ni. 1.213; ma. ni. 1.295; saṃ. ni. 4.239; a. ni.
3.16) ayaṃ satisaṃvaro.
‘‘Yāni sotāni lokasmiṃ, (ajitāti bhagavā)
Sati tesaṃ nivāraṇaṃ;
Sotānaṃ saṃvaraṃ brūmi,
Paññāyete pidhīyare’’ti. (su. ni. 1041);
Ayaṃ ñāṇasaṃvaro. ‘‘Khamo hoti sītassa uṇhassā’’ti
(ma. ni. 1.23; a. ni. 4.114; 6.58) ayaṃ khantisaṃvaro. ‘‘Uppannaṃ
kāmavitakkaṃ nādhivāsetī’’ti (ma. ni. 1.26; a. ni. 4.114; 6.58) ayaṃ vīriyasaṃvaro.
Sabbopi cāyaṃ saṃvaro yathāsakaṃ saṃvaritabbānaṃ vinetabbānañca kāyaduccaritādīnaṃ
saṃvaraṇato ‘‘saṃvaro’’, vinayanato ‘‘vinayo’’ti vuccati. Evaṃ tāva saṃvaravinayo
pañcadhā bhijjatīti veditabbo.
Tathā yaṃ nāmarūpaparicchedādīsu vipassanāñāṇesu paṭipakkhabhāvato
dīpālokeneva tamassa, tena tena vipassanāñāṇena tassa tassa anatthassa pahānaṃ.
Seyyathidaṃ, nāmarūpavavatthānena sakkāyadiṭṭhiyā, paccayapariggahena
ahetuvisamahetudiṭṭhīnaṃ, tasseva aparabhāgena kaṅkhāvitaraṇena kathaṃkathībhāvassa,
kalāpasammasanena ‘‘ahaṃ mamā’’ti gāhassa, maggāmaggavavatthānena amagge
maggasaññāya, udayadassanena ucchedadiṭṭhiyā, vayadassanena sassatadiṭṭhiyā,
bhayadassanena sabhaye abhayasaññāya, ādīnavadassanena assādasaññāya,
nibbidānupassanāya abhiratisaññāya, muccitukamyatāñāṇena amuccitukamyatāya,
upekkhāñāṇena anupekkhāya, anulomena dhammaṭṭhitiyaṃ nibbāne ca paṭilomabhāvassa,
gotrabhunā saṅkhāranimittaggāhassa pahānaṃ, etaṃ tadaṅgapahānaṃnāma.
Yaṃ pana upacārappanābhedena samādhinā
pavattibhāvanivāraṇato ghaṭappahāreneva udakapiṭṭhe sevālassa tesaṃ tesaṃ
nīvaraṇādidhammānaṃ pahānaṃ, etaṃ vikkhambhanapahānaṃ nāma.
Yaṃ catunnaṃ ariyamaggānaṃ bhāvitattā taṃtaṃmaggavato
attano attano santāne ‘‘diṭṭhigatānaṃ pahānāyā’’tiādinā (dha. sa. 277) nayena
vuttassa samudayapakkhikassa kilesagaṇassa accantaṃ appavattibhāvena pahānaṃ,
idaṃ samucchedapahānaṃ nāma. Yaṃ pana phalakkhaṇe paṭippassaddhattaṃ
kilesānaṃ, etaṃ paṭippassaddhipahānaṃ nāma. Yaṃ sabbasaṅkhatanissaṭattā
pahīnasabbasaṅkhataṃ nibbānaṃ etaṃ nissaraṇapahānaṃ nāma. Sabbampi cetaṃ
pahānaṃ yasmā cāgaṭṭhena pahānaṃ, vinayanaṭṭhena vinayo, tasmā
‘‘pahānavinayo’’ti vuccati. Taṃtaṃpahānavato vā tassa tassa vinayassa
sambhavatopetaṃ ‘‘pahānavinayo’’ti vuccati. Evaṃ pahānavinayopi pañcadhā
bhijjatīti veditabbo.
Evamayaṃ saṅkhepato duvidho, bhedato ca dasavidho
vinayo bhinnasaṃvarattā pahātabbassa ca appahīnattā yasmā etassa assutavato
puthujjanassa natthi, tasmā abhāvato tassa ayaṃ avinītoti vuccatīti. Esa nayo sappurisānaṃ
adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinītoti etthapi.
Ninnānākaraṇañhi etaṃ atthato. Yathāha ‘‘yeva te ariyā, teva te sappurisā. Yeva
te sappurisā, teva te ariyā. Yo eva so ariyānaṃ dhammo, so eva so sappurisānaṃ
dhammo. Yo eva so sappurisānaṃ dhammo, so eva so ariyānaṃ dhammo. Yeva te
ariyavinayā, teva te sappurisavinayā. Yeva te sappurisavinayā, teva te
ariyavinayā. Ariyeti vā sappuriseti vā, ariyadhammeti vā sappurisadhammeti vā,
ariyavinayeti vā sappurisavinayeti vā esese eke ekatthe same samabhāge tajjāte
taññevā’’ti.
‘‘Kasmā pana bhagavā sabbadhammamūlapariyāyaṃ vo,
bhikkhave, desessāmī’’ti vatvā taṃ adesetvāva ‘‘idha, bhikkhave, assutavā
puthujjano ariyānaṃ adassāvī’’ti evaṃ puthujjanaṃ niddisīti? Puggalādhiṭṭhānāya
dhammadesanāya tamatthaṃ āvikātuṃ. Bhagavato hi dhammādhiṭṭhānā dhammadesanā,
dhammādhiṭṭhānā puggaladesanā, puggalādhiṭṭhānā puggaladesanā, puggalādhiṭṭhānā
dhammadesanāti dhammapuggalavaseneva tāva catubbidhā desanā.
Tattha, ‘‘tisso imā, bhikkhave, vedanā. Katamā tisso?
Sukhā vedanā dukkhā vedanā adukkhamasukhā vedanā. Imā kho, bhikkhave, tisso
vedanā’’ti (saṃ. ni. 4.250) evarūpī dhammādhiṭṭhānā dhammadesanā veditabbā.
‘‘Cha dhātuyo ayaṃ putiso cha phassāyatano aṭṭhārasa manopavicāro caturādhiṭṭhāno’’ti
(ma. ni. 3.343) evarūpī dhammādhiṭṭhānā puggaladesanā. ‘‘Tayome, bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo? Andho ekacakkhu dvicakkhu.
Katamo ca, bhikkhave, puggalo andho’’ti? (A. ni. 3.29) evarūpī puggalādhiṭṭhānā
puggaladesanā. ‘‘Katamañca, bhikkhave, duggatibhayaṃ? Idha, bhikkhave, ekacco
iti paṭisañcikkhati, kāyaduccaritassa kho pāpako vipāko abhisamparāyaṃ…pe… suddhamattānaṃ
pariharati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, duggatibhaya’’nti (a. ni. 4.121) evarūpī
puggalādhiṭṭhānā dhammadesanā.
Svāyaṃ idha yasmā puthujjano apariññātavatthuko,
apariññāmūlikā ca idhādhippetānaṃ sabbadhammānaṃ mūlabhūtā maññanā hoti, tasmā
puthujjanaṃ dassetvā puggalādhiṭṭhānāya desanāya tamatthaṃ āvikātuṃ, ‘‘idha,
bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī’’ti evaṃ puthujjanaṃ niddisīti
veditabbo.
Suttanikkhepavaṇṇanā niṭṭhitā.
Pathavīvāravaṇṇanā
Evaṃ puthujjanaṃ niddisitvā idāni tassa pathavīādīsu
vatthūsu sabbasakkāyadhammajanitaṃ maññanaṃ dassento, pathaviṃ pathavitotiādimāha.
Tattha lakkhaṇapathavī sasambhārapathavī ārammaṇapathavī sammutipathavīti
catubbidhā pathavī. Tāsu ‘‘katamā ca, āvuso, ajjhattikā pathavīdhātu? Yaṃ
ajjhattaṃ paccattaṃ kakkhaḷaṃ kharigata’’ntiādīsu (vibha. 173) vuttā lakkhaṇapathavī.
‘‘Pathaviṃ khaṇeyya vā khaṇāpeyya vā’’tiādīsu (pāci. 85) vuttā sasambhārapathavī.
Ye ca kesādayo vīsati koṭṭhāsā, ayolohādayo ca bāhirā. Sā hi vaṇṇādīhi
sambhārehi saddhiṃ pathavīti sasambhārapathavī. ‘‘Pathavīkasiṇameko
sañjānātī’’tiādīsu (dī. ni. 3.360) āgatā pana ārammaṇapathavī,
nimittapathavītipi vuccati. Pathavīkasiṇajjhānalābhī devaloke nibbatto
āgamanavasena pathavīdevatāti nāmaṃ labhati. Ayaṃ sammutipathavīti
veditabbā. Sā sabbāpi idha labbhati. Tāsu yaṃkañci pathaviṃ ayaṃ puthujjano
pathavito sañjānāti, pathavīti sañjānāti, pathavībhāgena sañjānāti, lokavohāraṃ
gahetvā saññāvipallāsena sañjānāti pathavīti. Evaṃ pathavībhāgaṃ amuñcantoyeva
vā etaṃ ‘‘sattoti vā sattassā’’ti vā ādinā nayena sañjānāti. Kasmā evaṃ
sañjānātīti na vattabbaṃ. Ummattako viya hi puthujjano. So yaṃkiñci yena kenaci
ākārena gaṇhāti. Ariyānaṃ adassāvitādibhedameva vā ettha kāraṇaṃ. Yaṃ vā parato
‘‘apariññātaṃ tassā’’ti vadantena bhagavatāva vuttaṃ.
Pathaviṃ pathavito saññatvāti
so taṃ pathaviṃ evaṃ viparītasaññāya sañjānitvā, ‘‘saññānidānā hi papañcasaṅkhā’’ti
(su. ni. 880) vacanato aparabhāge thāmapattehi taṇhāmānadiṭṭhipapañcehi idha
maññanānāmena vuttehi maññati kappeti vikappeti, nānappakārato aññathā gaṇhāti.
Tena vuttaṃ ‘‘pathaviṃ maññatī’’ti. Evaṃ maññato cassa tā maññanā oḷārikanayena
dassetuṃ ‘‘yā ayaṃ kesā lomā’’tiādinā nayena vīsatibhedā ajjhattikā pathavī
vuttā. Yā cāyaṃ vibhaṅge ‘‘tattha katamā bāhirā pathavīdhātu? Yaṃ bāhiraṃ
kakkhaḷaṃ kharigataṃ kakkhaḷattaṃ kakkhaḷabhāvo bahiddhā anupādinnaṃ.
Seyyathidaṃ, ayo lohaṃ tipu sīsaṃ sajjhaṃ muttā maṇi veḷuriyaṃ saṅkho silā pavāḷaṃ
rajataṃ jātarūpaṃ lohitaṅko masāragallaṃ tiṇaṃ kaṭṭhaṃ sakkharā kaṭhalaṃ bhūmi
pāsāṇo pabbato’’ti (vibha. 173) evaṃ bāhirā pathavī vuttā. Yā ca ajjhattārammaṇattike
nimittapathavī, taṃ gahetvā ayamatthayojanā vuccati.
Pathaviṃ maññatīti tīhi maññanāhi
ahaṃ pathavīti maññati, mama pathavīti maññati, paro pathavīti maññati, parassa
pathavīti maññati, atha vā ajjhattikaṃ pathaviṃ taṇhāmaññanāya maññati,
mānamaññanāya maññati, diṭṭhimaññanāya maññati. Kathaṃ? Ayañhi kesādīsu
chandarāgaṃ janeti kese assādeti abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.
Lome, nakhe, dante, tacaṃ, aññataraṃ vā pana rajjanīyavatthuṃ. Evaṃ ajjhattikaṃ
pathaviṃ taṇhāmaññanāya maññati. Iti me kesā siyuṃ anāgatamaddhānaṃ. Iti
lomātiādinā vā pana nayena tattha nandiṃ samannāneti. ‘‘Imināhaṃ sīlena vā…pe…
brahmacariyena vā evaṃ siniddhamudusukhumanīlakeso bhavissāmī’’tiādinā vā pana
nayena appaṭiladdhānaṃ paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati. Evampi ajjhattikaṃ
pathaviṃ taṇhāmaññanāya maññati.
Tathā attano kesādīnaṃ sampattiṃ vā vipattiṃ vā
nissāya mānaṃ janeti, ‘‘seyyohamasmīti vā sadisohamasmīti vā hīnohamasmīti
vā’’ti. Evaṃ ajjhattikaṃ pathaviṃ mānamaññanāya maññati. ‘‘Taṃ jīvaṃ taṃ
sarīra’’nti (ma. ni. 2.187) āgatanayena pana kesaṃ ‘‘jīvo’’ti abhinivisati. Esa
nayo lomādīsu. Evaṃ ajjhattikaṃ pathaviṃ diṭṭhimaññanāya maññati.
Atha vā ‘‘yā ceva kho panāvuso, ajjhattikā
pathavīdhātu, yā ca bāhirā pathavīdhātu, pathavīdhāturevesā, taṃ netaṃ mamā’’ti
(ma. ni. 1.302) imissā pavattiyā paccanīkanayena kesādibhedaṃ pathaviṃ etaṃ
mama esohamasmi eso me attāti abhinivisati. Evampi ajjhattikaṃ pathaviṃ diṭṭhimaññanāya
maññati. Evaṃ tāva ajjhattikaṃ pathaviṃ tīhi maññanāhi maññati.
Yathā ca ajjhattikaṃ evaṃ bāhirampi. Kathaṃ? ‘‘Ayañhi
ayalohādīsu chandarāgaṃ janeti. Ayalohādīni assādeti abhinandati abhivadati
ajjhosāya tiṭṭhati. Mama ayo mama lohantiādinā nayena ayādīni mamāyati rakkhati
gopayati, evaṃ bāhiraṃ pathaviṃ taṇhāmaññanāya maññati. Iti me ayalohādayo siyuṃ
anāgatamaddhānanti vā panettha nandiṃ samannāneti, imināhaṃ sīlena vā vatena vā
tapena vā brahmacariyena vā evaṃ sampannaayalohādiupakaraṇo bhavissāmī’’ti appaṭiladdhassa
paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati. Evampi bāhiraṃ pathaviṃ taṇhāmaññanāya maññati.
Tathā attano ayalohādīnaṃ sampattiṃ vā vipattiṃ vā
nissāya mānaṃ janeti ‘‘imināhaṃ seyyosmīti vā, sadisosmīti vā hīnosmīti vā’’ti
(vibha. 832) evaṃ bāhiraṃ pathaviṃ mānamaññanāya maññati. Aye jīvasaññī hutvā
pana ayaṃ ‘‘jīvo’’ti abhinivisati. Esa nayo lohādīsu. Evaṃ bāhiraṃ pathaviṃ diṭṭhimaññanāya
maññati.
Atha vā ‘‘idhekacco pathavīkasiṇaṃ attato samanupassati.
Yaṃ pathavīkasiṇaṃ, so ahaṃ. Yo ahaṃ, taṃ pathavīkasiṇanti pathavīkasiṇañca
attañca advayaṃ samanupassatī’’ti (paṭi. ma. 1.131) paṭisambhidāyaṃ
vuttanayeneva nimittapathaviṃ ‘‘attā’’ti abhinivisati. Evaṃ bāhiraṃ pathaviṃ diṭṭhimaññanāya
maññati. Evampi bāhiraṃ pathaviṃ tīhi maññanāhi maññati. Evaṃ tāva ‘‘pathaviṃ
maññatī’’ti ettha tissopi maññanā veditabbā. Ito paraṃ saṅkhepeneva
kathayissāma.
Pathaviyā maññatīti ettha pathaviyāti
bhummavacanametaṃ. Tasmā ahaṃ pathaviyāti maññati, mayhaṃ kiñcanaṃ palibodho
pathaviyāti maññati, paro pathaviyāti maññati, parassa kiñcanaṃ palibodho
pathaviyāti maññatīti ayamettha attho.
Atha vā yvāyaṃ ‘‘kathaṃ rūpasmiṃ attānaṃ
samanupassati? Idhekacco vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ attato
samanupassati, tassa evaṃ hoti, ayaṃ kho me attā, so kho pana me attā imasmiṃ
rūpeti evaṃ rūpasmiṃ vā attānaṃ samanupassatī’’ti (paṭi. ma. 1.131) etassa
atthanayo vutto, eteneva nayena vedanādidhamme attato gahetvā tato
ajjhattikabāhirāsu pathavīsu yaṃkiñci pathaviṃ tassokāsabhāvena parikappetvā so
kho pana me ayaṃ attā imissā pathaviyāti maññanto pathaviyā maññati, ayamassa
diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva panassa attani sinehaṃ tabbatthukañca mānaṃ
uppādayato taṇhāmānamaññanāpi veditabbā. Yadā pana teneva nayena so kho panassa
attā pathaviyāti maññati, tadā diṭṭhimaññanā eva yujjati. Itarāyopi pana
icchanti.
Pathavito maññatīti ettha pana pathavitoti
nissakkavacanaṃ. Tasmā saupakaraṇassa attano vā parassa vā yathāvuttappabhedato
pathavito uppattiṃ vā niggamanaṃ vā pathavito vā añño attāti maññamāno
pathavito maññatīti veditabbo, ayamassa diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva panassa diṭṭhimaññanāya
maññite vatthusmiṃ sinehaṃ mānañca uppādayato taṇhāmānamaññanāpi veditabbā.
Apare āhu pathavīkasiṇaṃ parittaṃ bhāvetvā tato aññaṃ appamāṇaṃ attānaṃ gahetvā
pathavito bahiddhāpi me attāti maññamāno pathavito maññatīti.
Pathaviṃ meti maññatīti
ettha pana kevalañhi mahāpathaviṃ taṇhāvasena mamāyatīti iminā nayena pavattā
ekā taṇhāmaññanā eva labbhatīti veditabbā. Sā cāyaṃ mama kesā, mama lomā, mama
ayo, mama lohanti evaṃ yathāvuttappabhedāya sabbāyapi ajjhattikabāhirāya
pathaviyā yojetabbāti.
Pathaviṃ abhinandatīti
vuttappakārameva pathaviṃ taṇhādīhi abhinandati, assādeti, parāmasati cāti
vuttaṃ hoti. ‘‘Pathaviṃ maññatī’’ti eteneva etasmiṃ atthe siddhe kasmā etaṃ
vuttanti ce. Avicāritametaṃ porāṇehi. Ayaṃ pana attano mati, desanāvilāsato vā
ādīnavadassanato vā. Yassā hi dhammadhātuyā suppaṭividdhattā
nānānayavicitradesanāvilāsasampanno, ayaṃ sā bhagavatā suppaṭividdhā. Tasmā
pubbe maññanāvasena kilesuppattiṃ dassetvā idāni abhinandanāvasena dassento
desanāvilāsato vā idamāha. Yo vā pathaviṃ maññati, pathaviyā maññati, pathavito
maññati, pathaviṃ meti maññati, so yasmā na sakkoti pathavīnissitaṃ taṇhaṃ vā
diṭṭhiṃ vā pahātuṃ, tasmā pathaviṃ abhinandatiyeva. Yo ca pathaviṃ abhinandati,
dukkhaṃ so abhinandati, dukkhañca ādīnavoti ādīnavadassanatopi idamāha.
Vuttañcetaṃ bhagavatā ‘‘yo, bhikkhave, pathavīdhātuṃ abhinandati, dukkhaṃ so
abhinandati, yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so dukkhasmāti vadāmī’’ti.
Evaṃ pathavīvatthukaṃ maññanaṃ abhinandanañca vatvā
idāni yena kāraṇena so maññati, abhinandati ca, taṃ kāraṇaṃ āvikaronto āha taṃ
kissa hetu, apariññātaṃ tassāti vadāmīti. Tassattho, so puthujjano taṃ
pathaviṃ kissa hetu maññati, kena kāraṇena maññati, abhinandatīti ce.
Apariññātaṃ tassāti vadāmīti, yasmā taṃ vatthu tassa apariññātaṃ, tasmāti vuttaṃ
hoti. Yo hi pathaviṃ parijānāti, so tīhi pariññāhi parijānāti ñātapariññāya
tīraṇapariññāya pahānapariññāyāti.
Tattha katamā ñātapariññā. Pathavīdhātuṃ parijānāti,
ayaṃ pathavīdhātu ajjhattikā, ayaṃ bāhirā, idamassā lakkhaṇaṃ, imāni
rasapaccupaṭṭhānapadaṭṭhānānīti, ayaṃ ñātapariññā. Katamā tīraṇapariññā?
Evaṃ ñātaṃ katvā pathavīdhātuṃ tīreti aniccato dukkhato rogatoti dvācattālīsāya
ākārehi, ayaṃ tīraṇapariññā. Katamā pahānapariññā? Evaṃ tīrayitvā
aggamaggena pathavīdhātuyā chandarāgaṃ pajahati, ayaṃ pahānapariññā.
Nāmarūpavavatthānaṃ vā ñātapariññā.
Kalāpasammasanādianulomapariyosānā tīraṇapariññā. Ariyamagge ñāṇaṃ
pahānapariññāti. Yo pathaviṃ parijānāti, so imāhi tīhi pariññāhi parijānāti,
assa ca puthujjanassa tā pariññāyo natthi, tasmā apariññātattā pathaviṃ maññati
ca abhinandati cāti. Tenāha bhagavā – idha, bhikkhave, assutavā puthujjano…pe…
pathaviṃ maññati, pathaviyā maññati, pathavito maññati, pathaviṃ meti maññati,
pathaviṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? Apariññātaṃ tassāti vadāmī’’ti.
Pathavīvāravaṇṇanā niṭṭhitā.
Āpovārādivaṇṇanā
Āpaṃ āpatoti etthāpi
lakkhaṇasasambhārārammaṇasammutivasena catubbidho āpo. Tesu ‘‘tattha, katamā
ajjhattikā āpodhātu. Yaṃ ajjhattaṃ paccattaṃ āpo āpogataṃ, sineho sinehagataṃ
bandhanattaṃ rūpassa ajjhattaṃ upādinna’’ntiādīsu (vibha. 174) vutto lakkhaṇaāpo.
‘‘Āpokasiṇaṃ uggaṇhanto āpasmiṃ nimittaṃ gaṇhātī’’tiādīsu vutto sasambhārāpo.
Sesaṃ sabbaṃ pathaviyaṃ vuttasadisameva. Kevalaṃ yojanānaye pana ‘‘pittaṃ
semha’’ntiādinā nayena vuttā dvādasabhedā ajjhattikā āpodhātu, ‘‘tattha, katamā
bāhirā āpodhātu? Yaṃ bāhiraṃ āpo āpogataṃ, sineho sinehagataṃ bandhanattaṃ
rūpassa bahiddhā anupādinnaṃ. Seyyathidaṃ, mūlaraso khandharaso tacaraso pattaraso
puppharaso phalaraso khīraṃ dadhi sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ bhummāni
vā udakāni antalikkhāni vā’’ti (vibha. 174) evaṃ vuttā ca bāhirā āpodhātu
veditabbā, yo ca ajjhattārammaṇattike nimittaāpo.
Tejaṃ tejatoti imasmiṃ tejovārepi
vuttanayeneva vitthāro veditabbo. Yojanānaye panettha ‘‘yena ca santappati,
yena ca jīrīyati, yena ca pariḍayhati, yena ca asitapītakhāyitasāyitaṃ sammā
pariṇāmaṃ gacchatī’’ti (vibha. 175) evaṃ vuttā catuppabhedā ajjhattikā
tejodhātu. ‘‘Tattha katamā bāhirā tejodhātu? Yaṃ bāhiraṃ tejo tejogataṃ usmā
usmāgataṃ usumaṃ usumagataṃ bahiddhā anupādinnaṃ. Seyyathidaṃ, kaṭṭhaggi
palālaggi tiṇaggi gomayaggi thusaggi saṅkāraggi indaggi aggisantāpo
sūriyasantāpo kaṭṭhasannicayasantāpo tiṇasannicayasantāpo dhaññasannicayasantāpo
bhaṇḍasannicayasantāpo’’ti (vibha. 175) evaṃ vuttā ca bāhirā tejodhātu
veditabbā.
Vāyaṃ vāyatoti imassa vāyavārassāpi
yojanānaye pana ‘‘uddhaṅgamā vātā adhogamā vātā kucchisayā vātā koṭṭhāsayā vātā
aṅgamaṅgānusārino vātā satthakavātā khurakavātā uppalakavātā assāso passāso’’ti
evaṃ vuttā ajjhattikā vāyodhātu. ‘‘Tattha katamā bāhirā vāyodhātu? Yaṃ bāhiraṃ
vāyo vāyogataṃ thambhitattaṃ rūpassa bahiddhā anupādinnaṃ. Seyyathidaṃ,
puratthimā vātā pacchimā vātā uttarā vātā dakkhiṇā vātā sarajā vātā arajā vātā
sītā vātā uṇhā vātā parittā vātā adhimattā vātā kāḷavātā verambhavātā
pakkhavātā supaṇṇavātā tālavaṇṭavātā vidhūpanavātā’’ti (vibha. 176) evaṃ vuttā
ca bāhirā vāyodhātu veditabbā. Sesaṃ vuttanayamevāti. Ettāvatā ca yvāyaṃ –
‘‘Vuttamhi ekadhamme, ye dhammā ekalakkhaṇā tena;
Vuttā bhavanti sabbe, iti vutto lakkhaṇo hāro’’ti. –
Evaṃ nettiyaṃ lakkhaṇo nāma hāro vutto, tassa
vasena yasmā catūsu bhūtesu gahitesu upādārūpampi gahitameva bhavati,
rūpalakkhaṇaṃ anatītattā. Yañca bhūtopādārūpaṃ so rūpakkhandho. Tasmā
‘‘assutavā puthujjano pathaviṃ āpaṃ tejaṃ vāyaṃ maññatī’’ti vadantena atthato
rūpaṃ attato samanupassatītipi vuttaṃ hoti. ‘‘Pathaviyā āpasmiṃ tejasmiṃ
vāyasmiṃ maññatī’’ti vadantena rūpasmiṃ vā attānaṃ samanupassatīti vuttampi
hoti. ‘‘Pathavito āpato tejato vāyato maññatī’’ti vadantena rūpato añño attāti
siddhattā rūpavantaṃ vā attānaṃ attani vā rūpaṃ samanupassatītipi vuttaṃ hoti.
Evametā catasso rūpavatthukā sakkāyadiṭṭhimaññanā veditabbā. Tattha ekā
ucchedadiṭṭhi, tisso sassatadiṭṭhiyoti dveva diṭṭhiyo hontīti ayampi
atthaviseso veditabbo.
Āpovārādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Bhūtavārādivaṇṇanā
3. Evaṃ rūpamukhena saṅkhāravatthukaṃ
maññanaṃ vatvā idāni ye saṅkhāre upādāya sattā paññapīyanti, tesu saṅkhāresu
sattesupi yasmā puthujjano maññanaṃ karoti, tasmā te satte niddisanto bhūte
bhūtato sañjānātītiādimāha. Tatthāyaṃ bhūtasaddo
pañcakkhandhaamanussadhātuvijjamānakhīṇāsavasattarukkhādīsu dissati.
‘‘Bhūtamidanti, bhikkhave, samanupassathā’’tiādīsu (ma. ni. 1.401) hi ayaṃ
pañcakkhandhesu dissati. ‘‘Yānīdha bhūtāni samāgatānī’’ti (su. ni. 224) ettha
amanussesu. ‘‘Cattāro kho, bhikkhu, mahābhūtā hetū’’ti (ma. ni. 3.86) ettha
dhātūsu. ‘‘Bhūtasmiṃ pācittiya’’ntiādīsu (pāci. 69) vijjamāne. ‘‘Yo ca
kālaghaso bhūto’’ti (jā. 1.10.190) ettha khīṇāsave. ‘‘Sabbeva nikkhipissanti
bhūtā loke samussaya’’nti (dī. ni. 2.220) ettha sattesu.
‘‘Bhūtagāmapātabyatāyā’’ti (pāci. 90) ettha rukkhādīsu. Idha panāyaṃ sattesu
vattati, no ca kho avisesena. Cātumahārājikānaṃ hi heṭṭhā sattā idha bhūtāti
adhippetā.
Tattha bhūte bhūtato sañjānātītiādi
vuttanayameva. Bhūte maññatītiādīsu pana tissopi maññanā yojetabbā.
Kathaṃ? Ayañhi ‘‘so passati gahapatiṃ vā gahapatiputtaṃ vā pañcahi kāmaguṇehi
samappitaṃ samaṅgibhūta’’nti (a. ni. 7.50) vuttanayena bhūte subhā sukhitāti
gahetvā rajjati, disvāpi ne rajjati, sutvāpi, ghāyitvāpi, sāyitvāpi,
phusitvāpi, ñatvāpi. Evaṃ bhūte taṇhāmaññanāya maññati. ‘‘Aho vatāhaṃ
khattiyamahāsālānaṃ vā sahabyataṃ upapajjeyya’’ntiādinā (dī. ni. 3.337) vā pana
nayena appaṭiladdhassa paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati, evampi bhūte taṇhāmaññanāya
maññati. Attano pana bhūtānañca sampattivipattiṃ nissāya attānaṃ vā seyyaṃ
dahati. Bhūtesu ca yaṃkiñci bhūtaṃ hīnaṃ attānaṃ vā hīnaṃ, yaṃkiñci bhūtaṃ
seyyaṃ. Attānaṃ vā bhūtena, bhūtaṃ vā attanā sadisaṃ dahati. Yathāha
‘‘idhekacco jātiyā vā…pe… aññataraññatarena vatthunā pubbakālaṃ parehi sadisaṃ
attānaṃ dahati. Aparakālaṃ attānaṃ seyyaṃ dahati. Pare hīne dahati, yo evarūpo
māno …pe… ayaṃ vuccati mānātimāno’’ti (vibha. 876-880). Evaṃ bhūte
mānamaññanāya maññati.
Bhūte pana ‘‘niccā dhuvā sassatā avipariṇāmadhammā’’ti
vā ‘‘sabbe sattā sabbe pāṇā sabbe bhūtā sabbe jīvā avasā abalā avīriyā niyatisaṅgatibhāvapariṇatā
chasvevābhijātīsu sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’ti (dī. ni. 1.168) vā maññamāno
diṭṭhimaññanāya maññati. Evaṃ bhūte tīhi maññanāhi maññati.
Kathaṃ bhūtesu maññati? Tesu tesu bhūtesu
attano upapattiṃ vā sukhuppattiṃ vā ākaṅkhati. Evaṃ tāva taṇhāmaññanāya bhūtesu
maññati. Bhūtesu vā upapattiṃ ākaṅkhamāno dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati,
uposathakammaṃ karoti. Evampi bhūtesu taṇhāmaññanāya maññati. Bhūte pana
samūhaggāhena gahetvā tattha ekacce bhūte seyyato dahati, ekacce sadisato vā
hīnato vāti. Evaṃ bhūtesu mānamaññanāya maññati. Tathā ekacce bhūte niccā
dhuvāti maññati. Ekacce aniccā adhuvāti, ahampi bhūtesu aññatarosmīti vā
maññati. Evaṃ bhūtesu diṭṭhimaññanāya maññati.
Bhūtato maññatīti ettha pana saupakaraṇassa
attano vā parassa vā yato kutoci bhūtato uppattiṃ maññamāno bhūtato maññatīti
veditabbo, ayamassa diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva panassa diṭṭhimaññanāya maññite
vatthusmiṃ sinehaṃ mānañca uppādayato taṇhāmānamaññanāpi veditabbā. Bhūte
meti maññatīti ettha pana ekā taṇhāmaññanāva labbhati. Sā cāyaṃ ‘‘mama
puttā, mama dhītā, mama ajeḷakā, kukkuṭasūkarā, hatthigavassavaḷavā’’ti
evamādinā nayena mamāyato pavattatīti veditabbā. Bhūte abhinandatīti etaṃ
vuttanayameva. Apariññātaṃ tassāti ettha pana ye saṅkhāre upādāya
bhūtānaṃ paññatti, tesaṃ apariññātattā bhūtā apariññātā hontīti veditabbā.
Yojanā pana vuttanayeneva kātabbā.
Evaṃ saṅkhepato saṅkhāravasena ca sattavasena ca
maññanāvatthuṃ dassetvā idāni bhūmivisesādinā bhedena vitthāratopi taṃ dassento
deve devatotiādimāha. Tattha dibbanti pañcahi kāmaguṇehi attano vā
iddhiyāti devā, kīḷanti jotenti cāti attho. Te tividhā sammutidevā
upapattidevā visuddhidevāti. Sammutidevā nāma rājāno deviyo rājakumārā. Upapattidevā
nāma cātumahārājike deve upādāya tatuttaridevā. Visuddhidevā nāma
arahanto khīṇāsavā. Idha pana upapattidevā daṭṭhabbā, no ca kho avisesena.
Paranimmitavasavattidevaloke māraṃ saparisaṃ ṭhapetvā sesā cha kāmāvacarā idha
devāti adhippetā. Tattha sabbā atthavaṇṇanā bhūtavāre vuttanayeneva veditabbā.
Pajāpatinti ettha pana māro
pajāpatīti veditabbo. Keci pana ‘‘tesaṃ tesaṃ devānaṃ adhipatīnaṃ
mahārājādīnametaṃ adhivacana’’nti vadanti. Taṃ devaggahaṇeneva tesaṃ gahitattā
ayuttanti mahāaṭṭhakathāyaṃ paṭikkhittaṃ, māroyeva pana sattasaṅkhātāya
pajāya adhipatibhāvena idha pajāpatīti adhippeto. So kuhiṃ vasati?
Paranimmitavasavattidevaloke. Tatra hi vasavattirājā rajjaṃ kāreti. Māro
ekasmiṃ padese attano parisāya issariyaṃ pavattento rajjapaccante
dāmarikarājaputto viya vasatīti vadanti. Māraggahaṇeneva cettha māraparisāyapi
gahaṇaṃ veditabbaṃ. Yojanānayo cettha pajāpatiṃ vaṇṇavantaṃ dīghāyukaṃ
sukhabahulaṃ disvā vā sutvā vā rajjanto taṇhāmaññanāya maññati. ‘‘Aho vatāhaṃ
pajāpatino sahabyataṃ upapajjeyya’’ntiādinā vā pana nayena appaṭiladdhassa paṭilābhāya
cittaṃ paṇidahantopi pajāpatiṃ taṇhāmaññanāya maññati. Pajāpatibhāvaṃ pana
patto samāno ahamasmi pajānamissaro adhipatīti mānaṃ janento pajāpatiṃ
mānamaññanāya maññati. ‘‘Pajāpati nicco dhuvo’’ti vā ‘‘ucchijjissati
vinassissatī’’ti vā ‘‘avaso abalo avīriyo niyatisaṅgatibhāvapariṇato
chasvevābhijātīsu sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedetī’’ti vā maññamāno pana pajāpatiṃ diṭṭhimaññanāya
maññatīti veditabbo.
Pajāpatisminti ettha pana ekā diṭṭhimaññanāva
yujjati. Tassā evaṃ pavatti veditabbā. Idhekacco ‘‘pajāpatismiṃ ye ca dhammā saṃvijjanti,
sabbe te niccā dhuvā sassatā avipariṇāmadhammā’’ti maññati. Atha vā
‘‘pajāpatismiṃ natthi pāpaṃ, na tasmiṃ pāpakāni kammāni upalabbhantī’’ti
maññati.
Pajāpatitoti ettha tissopi maññanā
labbhanti. Kathaṃ? Idhekacco saupakaraṇassa attano vā parassa vā pajāpatito
uppattiṃ vā niggamanaṃ vā maññati, ayamassa diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva panassa
diṭṭhimaññanāya maññite vatthusmiṃ sinehaṃ mānañca uppādayato taṇhāmānamaññanāpi
veditabbā. Pajāpatiṃ meti ettha pana ekā taṇhāmaññanāva labbhati. Sā
cāyaṃ ‘‘pajāpati mama satthā mama sāmī’’tiādinā nayena mamāyato pavattatīti
veditabbā. Sesaṃ vuttanayameva.
Brahmaṃ brahmatoti ettha brūhito
tehi tehi guṇavisesehīti brahmā. Apica brahmāti mahābrahmāpi vuccati,
tathāgatopi brāhmaṇopi mātāpitaropi seṭṭhampi. ‘‘Sahasso brahmā dvisahasso
brahmā’’tiādīsu (ma. ni. 3.165-166) hi mahābrahmā brahmāti vuccati. ‘‘Brahmāti
kho, bhikkhave, tathāgatassetaṃ adhivacana’’nti ettha tathāgato.
‘‘Tamonudo buddho samantacakkhu,
Lokantagū sabbabhavātivatto;
Anāsavo sabbadukkhappahīno,
Saccavhayo brahme upāsito me’’ti. (cūḷani. 104) –
Ettha brāhmaṇo.
‘‘Brahmāti mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare’’ti.
(itivu. 106; jā. 2.20.181) –
Ettha mātāpitaro. ‘‘Brahmacakkaṃ pavattetī’’ti (ma.
ni. 1.148; a. ni. 5.11) ettha seṭṭhaṃ. Idha pana paṭhamābhinibbatto kappāyuko
brahmā adhippeto. Taggahaṇeneva ca brahmapurohitabrahmapārisajjāpi gahitāti
veditabbā. Atthavaṇṇanā panettha pajāpativāre vuttanayeneva veditabbā.
Ābhassaravāre daṇḍadīpikāya acci viya etesaṃ sarīrato
ābhā chijjitvā chijjitvā patantī viya sarati visaratīti ābhassarā. Tesaṃ
gahaṇena sabbāpi dutiyajjhānabhūmi gahitā, ekatalavāsino eva cete sabbepi
parittābhā appamāṇābhā ābhassarāti veditabbā.
Subhakiṇhavāre subhena okiṇṇā vikiṇṇā subhena
sarīrappabhāvaṇṇena ekagghanā suvaṇṇamañjūsāya ṭhapitasampajjalitakañcanapiṇḍasassirikāti
subhakiṇhā. Tesaṃ gahaṇena sabbāpi tatiyajjhānabhūmi gahitā.
Ekatalavāsino eva cete sabbepi parittasubhā appamāṇasubhā subhakiṇhāti
veditabbā.
Vehapphalavāre, vipulā phalāti vehapphalā.
Catutthajjhānabhūmi brahmāno vuccanti. Atthanayayojanā pana imesu tīsupi vāresu
bhūtavāre vuttanayeneva veditabbā.
Abhibhūvāre abhibhavīti abhibhū. Kiṃ abhibhavi?
Cattāro khandhe arūpino. Asaññabhavassetaṃ adhivacanaṃ. Asaññasattā devā
vehapphalehi saddhiṃ ekatalāyeva ekasmiṃ okāse yena iriyāpathena nibbattā,
teneva yāvatāyukaṃ tiṭṭhanti cittakammarūpasadisā hutvā. Te idha sabbepi
abhibhūvacanena gahitā. Keci abhibhū nāma sahasso brahmāti evamādinā
nayena tattha tattha adhipatibrahmānaṃ vaṇṇayanti. Brahmaggahaṇeneva pana tassa
gahitattā ayuttametanti veditabbaṃ. Yojanānayo cettha abhibhū vaṇṇavā
dīghāyukoti sutvā tattha chandarāgaṃ uppādento abhibhuṃ taṇhāmaññanāya maññati.
‘‘Aho vatāhaṃ abhibhuno sahabyataṃ upapajjeyya’’ntiādinā pana nayena appaṭiladdhassa
paṭilābhāya cittaṃ paṇidahantopi abhibhuṃ taṇhāmaññanāya maññati. Attānaṃ
hīnato abhibhuṃ seyyato dahanto pana abhibhuṃ mānamaññanāya maññati. ‘‘Abhibhū
nicco dhuvo’’tiādinā nayena parāmasanto abhibhuṃ diṭṭhimaññanāya maññatīti
veditabbo. Sesaṃ pajāpativāre vuttanayameva.
Bhūtavārādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Ākāsānañcāyatanavārādivaṇṇanā
4. Evaṃ bhagavā paṭipāṭiyā devaloke
dassentopi abhibhūvacanena asaññabhavaṃ dassetvā idāni yasmā ayaṃ vaṭṭakathā,
suddhāvāsā ca vivaṭṭapakkhe ṭhitā, anāgāmikhīṇāsavā eva hi te devā. Yasmā vā
katipayakappasahassāyukā te devā, buddhuppādakāleyeva honti. Buddhā pana asaṅkheyepi
kappe na uppajjanti, tadā suññāpi sā bhūmi hoti. Rañño khandhāvāraṭṭhānaṃ viya
hi buddhānaṃ suddhāvāsabhavo. Te teneva ca kāraṇena viññāṇaṭṭhitisattāvāsavasenapi
na gahitā, sabbakālikā pana imā maññanā. Tasmā tāsaṃ sadāvijjamānabhūmiṃ dassento
suddhāvāse atikkamitvā, ākāsānañcāyatanantiādimāha. Tattha ākāsānañcāyatananti
tabbhūmikā cattāro kusalavipākakiriyā khandhā. Te ca tatrūpapannāyeva daṭṭhabbā
bhavaparicchedakathā ayanti katvā. Esa nayo viññāṇañcāyatanādīsu.
Atthayojanā pana catūsupi etesu vāresu abhibhūvāre vuttanayeneva veditabbā.
Mānamaññanā cettha pajāpativāre vuttanayenāpi yujjati.
Ākāsānañcāyatanavārādivaṇṇanā
niṭṭhitā.
Diṭṭhasutavārādivaṇṇanā
5. Evaṃ bhūmivisesādinā bhedena
vitthāratopi maññanāvatthuṃ dassetvā idāni sabbamaññanāvatthubhūtaṃ
sakkāyapariyāpannaṃ tebhūmakadhammabhedaṃ diṭṭhādīhi catūhi saṅgaṇhitvā
dassento, diṭṭhaṃ diṭṭhatotiādimāha.
Tattha diṭṭhanti maṃsacakkhunāpi diṭṭhaṃ,
dibbacakkhunāpi diṭṭhaṃ. Rūpāyatanassetaṃ adhivacanaṃ. Tattha diṭṭhaṃ
maññatīti diṭṭhaṃ tīhi maññanāhi maññati. Kathaṃ? Rūpāyatanaṃ subhasaññāya
sukhasaññāya ca passanto tattha chandarāgaṃ janeti, taṃ assādeti abhinandati.
Vuttampi hetaṃ bhagavatā ‘‘itthirūpe, bhikkhave, sattā rattā giddhā gadhitā
mucchitā ajjhosannā, te dīgharattaṃ socanti itthirūpavasānugā’’ti (a. ni.
5.55). Evaṃ diṭṭhaṃ taṇhāmaññanāya maññati. ‘‘Iti me rūpaṃ siyā
anāgatamaddhānanti vā panettha nandiṃ samannāneti, rūpasampadaṃ vā pana ākaṅkhamāno
dānaṃ detī’’ti vitthāro. Evampi diṭṭhaṃ taṇhāmaññanāya maññati. Attano pana
parassa ca rūpasampattiṃ vipattiṃ nissāya mānaṃ janeti. ‘‘Imināhaṃ seyyosmī’’ti
vā ‘‘sadisosmī’’ti vā ‘‘hīnosmī’’ti vāti evaṃ diṭṭhaṃ mānamaññanāya maññati.
Rūpāyatanaṃ pana niccaṃ dhuvaṃ sassatanti maññati, attānaṃ attaniyanti maññati,
maṅgalaṃ amaṅgalanti maññati, evaṃ diṭṭhaṃ diṭṭhimaññanāya maññati. Evaṃ diṭṭhaṃ
tīhi maññanāhi maññati. Kathaṃ diṭṭhasmiṃ maññati? Rūpasmiṃ attānaṃ
samanupassananayena maññanto diṭṭhasmiṃ maññati. Yathā vā dhane dhaññe. Evaṃ
rūpasmiṃ rāgādayoti maññantopi diṭṭhasmiṃ maññati. Ayamassa diṭṭhimaññanā.
Tasmiññeva panassa diṭṭhimaññanāya maññite vatthusmiṃ sinehaṃ mānañca
uppādayato taṇhāmānamaññanāpi veditabbā. Evaṃ diṭṭhasmiṃ maññati. Sesaṃ
pathavīvāre vuttanayeneva veditabbaṃ.
Sutanti maṃsasotenapi sutaṃ,
dibbasotenapi sutaṃ, saddāyatanassetaṃ adhivacanaṃ.
Mutanti mutvā munitvā ca
gahitaṃ, āhacca upagantvāti attho, indriyānaṃ ārammaṇānañca aññamaññasaṃsilese
viññātanti vuttaṃ hoti, gandharasaphoṭṭhabbāyatanānametaṃ adhivacanaṃ.
Viññātanti manasā viññātaṃ,
sesānaṃ sattannaṃ āyatanānametaṃ adhivacanaṃ dhammārammaṇassa vā. Idha pana
sakkāyapariyāpannameva labbhati. Vitthāro panettha diṭṭhavāre vuttanayeneva
veditabbo.
Diṭṭhasuttavārādivaṇṇanā
niṭṭhitā.
Ekattavārādivaṇṇanā
6. Evaṃ sabbaṃ sakkāyabhedaṃ diṭṭhādīhi
catūhi dassetvā idāni tameva samāpannakavārena ca asamāpannakavārena ca dvidhā
dassento ekattaṃ nānattantiādimāha.
Ekattanti iminā hi
samāpannakavāraṃ dasseti. Nānattanti iminā asamāpannakavāraṃ. Tesaṃ ayaṃ
vacanattho ekabhāvo ekattaṃ. Nānābhāvo nānattanti. Yojanā
panettha samāpannakavāraṃ catūhi khandhehi, asamāpannakavārañca pañcahi
khandhehi bhinditvā ‘‘rūpaṃ attato samanupassatī’’tiādinā sāsananayena
pathavīvārādīsu vuttena ca aṭṭhakathānayena yathānurūpaṃ vīmaṃsitvā veditabbā.
Keci pana ekattanti ekattanayaṃ vadanti nānattanti nānattanayaṃ. Apare
‘‘ekattasaññī attā hoti arogo paraṃ maraṇā, nānattasaññī attā hotī’’ti evaṃ diṭṭhābhinivesaṃ.
Taṃ sabbaṃ idha nādhippetattā ayuttameva hoti.
Evaṃ sabbaṃ sakkāyaṃ dvidhā dassetvā idāni tameva
ekadhā sampiṇḍetvā dassento sabbaṃ sabbatotiādimāha. Yojanānayo panettha
sabbaṃ assādento sabbaṃ taṇhāmaññanāya maññati. ‘‘Mayā ete sattā
nimmitā’’tiādinā nayena attanā nimmitaṃ maññanto sabbaṃ mānamaññanāya maññati.
‘‘Sabbaṃ pubbekatakammahetu, sabbaṃ issaranimmānahetu, sabbaṃ ahetuapaccayā,
sabbaṃ atthi, sabbaṃ natthī’’tiādinā nayena maññanto sabbaṃ diṭṭhimaññanāya
maññatīti veditabbo. Kathaṃ sabbasmiṃ maññati? Idhekacco evaṃdiṭṭhiko hoti
‘‘mahā me attā’’ti. So sabbalokasannivāsaṃ tassokāsabhāvena parikappetvā so kho
pana me ayaṃ attā sabbasminti maññati, ayamassa diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva
panassa attani sinehaṃ tabbatthukañca mānaṃ uppādayato taṇhāmānamaññanāpi
veditabbā. Sesaṃ pathavīvāre vuttanayeneva veditabbaṃ.
Evaṃ sabbaṃ sakkāyaṃ ekadhā dassetvā idāni aparenapi
nayena taṃ ekadhā dassento nibbānaṃ nibbānatoti āha. Tattha nibbānanti
‘‘yato kho, bho, ayaṃ attā pañcahi kāmaguṇehi samappito samaṅgibhūto
paricāreti. Ettāvatā kho, bho, ayaṃ attā paramadiṭṭhadhammanibbānaṃ patto
hotī’’tiādinā nayena pañcadhā āgataṃ paramadiṭṭhadhammanibbānaṃ veditabbaṃ.
Tattha nibbānaṃ assādento taṇhāmaññanāya maññati. Tena nibbānena ‘‘ahamasmi
nibbānaṃ patto’’ti mānaṃ janento mānamaññanāya maññati. Anibbānaṃyeva samānaṃ
taṃ nibbānato niccādito ca gaṇhanto diṭṭhimaññanāya maññatīti veditabbo.
Nibbānato pana aññaṃ attānaṃ gahetvā so kho pana me
ayaṃ attā imasmiṃ nibbāneti maññanto nibbānasmiṃ maññati, ayamassa diṭṭhimaññanā.
Tasmiṃyeva panassa attani sinehaṃ tabbatthukañca mānaṃ uppādayato taṇhāmānamaññanāpi
veditabbā. Esa nayo nibbānato maññanāyapi. Tatrapi hi nibbānato aññaṃ attānaṃ
gahetvā ‘‘idaṃ nibbānaṃ, ayaṃ attā, so kho pana me ayaṃ attā ito nibbānato
añño’’ti maññanto nibbānato maññati, ayamassa diṭṭhimaññanā. Tasmiṃyeva panassa
attani sinehaṃ tabbatthukañca mānaṃ uppādayato taṇhāmānamaññanāpi veditabbā.
‘‘Aho sukhaṃ mama nibbāna’’nti maññanto pana nibbānaṃ meti maññatīti veditabbo.
Sesaṃ vuttanayameva. Ayaṃ panettha anugīti –
Yādiso esa sakkāyo, tathā naṃ avijānato;
Puthujjanassa sakkāye, jāyanti sabbamaññanā.
Jeguccho bhiduro cāyaṃ, dukkho apariṇāyako;
Taṃ paccanīkato bālo, gaṇhaṃ gaṇhāti maññanaṃ.
Subhato sukhato ceva, sakkāyaṃ anupassato;
Salabhasseva aggimhi, hoti taṇhāya maññanā.
Niccasaññaṃ adhiṭṭhāya, sampattiṃ tassa passato;
Gūthādī viya gūthasmiṃ, hoti mānena maññanā.
Attā attaniyo meti, passato naṃ abuddhino;
Ādāse viya bondhissa, diṭṭhiyā hoti maññanā.
Maññanāti ca nāmetaṃ, sukhumaṃ mārabandhanaṃ;
Sithilaṃ duppamuñcañca, yena baddho puthujjano.
Bahuṃ vipphandamānopi, sakkāyaṃ nātivattati;
Samussitaṃ daḷhatthambhaṃ, sāva gaddulabandhano.
Sa’so sakkāyamalīno, jātiyā ca jarāya ca;
Rogādīhi ca dukkhehi, niccaṃ haññati bāḷhaso.
Taṃ vo vadāmi bhaddante, sakkāyaṃ anupassatha;
Asātato asubhato, bhedato ca anattato.
Eso sabhāvo hetassa, passaṃ evamimaṃ budho;
Pahāya maññanā sabbā, sabbadukkhā pamuccatīti.
Ekattavārādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Puthujjanavasena
catuvīsatipabbā paṭhamanayakathā niṭṭhitā.
Sekkhavāradutiyanayavaṇṇanā
7. Evaṃ bhagavā pathavīādīsu vatthūsu
sabbasakkāyadhammamūlabhūtaṃ puthujjanassa pavattiṃ dassetvā idāni tesveva
vatthūsu sekkhassa pavattiṃ dassento yopi so, bhikkhave, bhikkhu sekkhotiādimāha.
Tattha yoti uddesavacanaṃ. Soti niddesavacanaṃ. Pikāro
sampiṇḍanattho ayampi dhammo aniyatotiādīsu viya. Tena ca ārammaṇasabhāgena
puggalaṃ sampiṇḍeti, no puggalasabhāgena, heṭṭhato hi puggalā diṭṭhivipannā,
idha diṭṭhisampannā, na tesaṃ sabhāgatā atthi. Ārammaṇaṃ pana heṭṭhā
puggalānampi tadeva, imesampi tadevāti. Tena vuttaṃ ‘‘ārammaṇasabhāgena puggalaṃ
sampiṇḍeti no puggalasabhāgenā’’ti. Yopi soti iminā pana sakalena
vacanena idāni vattabbaṃ sekkhaṃ dassetīti veditabbo. Bhikkhave, bhikkhūti
idaṃ vuttanayameva.
Sekkhoti kenaṭṭhena sekkho?
Sekkhadhammappaṭilābhato sekkho. Vuttañhetaṃ ‘‘kittāvatā nu kho, bhante,
sekkho hotīti? Idha, bhikkhave, bhikkhu sekkhāya sammādiṭṭhiyā samannāgato
hoti…pe… sekkhena sammāsamādhinā samannāgato hoti. Ettāvatā kho bhikkhu, sekkho
hotī’’ti (saṃ. ni. 5.13). Apica sikkhatītipi sekkho. Vuttañhetaṃ ‘‘sikkhatīti
kho bhikkhu tasmā sekkhoti vuccati. Kiñca sikkhati? Adhisīlampi sikkhati,
adhicittampi sikkhati, adhipaññampi sikkhati, sikkhatīti kho bhikkhu tasmā
sekkhoti vuccatī’’ti (a. ni. 3.86).
Yopi kalyāṇaputhujjano anulomapaṭipadāya paripūrakārī
sīlasampanno indriyesu guttadvāro bhojane mattaññū jāgariyānuyogamanuyutto
pubbarattāpararattaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogamanuyutto viharati
– ‘‘ajja vā sve vā aññataraṃ sāmaññaphalaṃ adhigamissāmī’’ti, sopi vuccati
sikkhatīti sekkhoti. Imasmiṃ panatthe paṭivedhappattova sekkho adhippeto, no
puthujjano.
Appattaṃ mānasaṃ etenāti appattamānaso. Mānasanti
rāgopi cittampi arahattampi. ‘‘Antalikkhacaro pāso, yvāyaṃ carati mānaso’’ti
(mahāva. 33; saṃ. ni. 1.151) ettha hi rāgo mānasaṃ. ‘‘Cittaṃ mano mānasa’’nti
(dha. sa. 65) ettha cittaṃ. ‘‘Appattamānaso sekkho, kālaṃ kayirā janesutā’’ti
(saṃ. ni. 1.159) ettha arahattaṃ. Idhāpi arahattameva adhippetaṃ. Tena
appattārahattoti vuttaṃ hoti.
Anuttaranti seṭṭhaṃ, asadisanti
attho. Catūhi yogehi khemaṃ ananuyuttanti yogakkhemaṃ, arahattameva
adhippetaṃ. Patthayamānoti dve patthanā taṇhāpatthanā ca, chandapatthanā
ca. ‘‘Patthayamānassa hi pajappitāni, pavedhitaṃ vāpi pakappitesū’’ti (su. ni.
908) ettha taṇhāpatthanā.
‘‘Chinnaṃ pāpimato sotaṃ, viddhastaṃ vinaḷīkataṃ;
Pāmojjabahulā hotha, khemaṃ pattattha bhikkhavo’’ti.
(ma. ni. 1.352) –
Ettha kattukamyatā kusalacchandapatthanā. Ayameva
idhādhippetā. Tena patthayamānoti taṃ yogakkhemaṃ pattukāmo adhigantukāmo
tanninno tappoṇo tappabbhāroti veditabbo. Viharatīti aññaṃ
iriyāpathadukkhaṃ aññena iriyāpathena vicchinditvā aparipatantaṃ kāyaṃ harati.
Atha vā ‘‘sabbe saṅkhārā aniccāti adhimuccanto saddhāya viharatī’’tiādināpi
niddesanayenettha attho daṭṭhabbo. Pathaviṃ pathavito abhijānātīti
pathaviṃ pathavībhāvena abhijānāti, na puthujjano viya sabbākāraviparītāya
saññāya sañjānāti. Apica kho abhivisiṭṭhena ñāṇena jānāti, evaṃ pathavīti etaṃ
pathavībhāvaṃ adhimuccanto eva naṃ aniccātipi dukkhātipi anattātipi evaṃ abhijānātīti
vuttaṃ hoti. Evañca naṃ abhiññatvā pathaviṃ mā maññīti vuttaṃ hoti. Maññatīti maññi.
Ayaṃ pana maññī ca na maññī ca na vattabboti. Etasmiñhi atthe idaṃ padaṃ
nipātetvā vuttanti veditabbaṃ. Ko panettha adhippāyoti. Vuccate, puthujjano
tāva sabbamaññanānaṃ appahīnattā maññatīti vutto. Khīṇāsavo pahīnattā na
maññatīti. Sekkhassa pana diṭṭhimaññanā pahīnā, itarā pana tanubhāvaṃ gatā,
tena so maññatītipi na vattabbo puthujjano viya, na maññatītipi na vattabbo khīṇāsavo
viyāti.
Pariññeyyaṃ tassāti tassa sekkhassa
taṃ maññanāvatthu okkantaniyāmattā sambodhiparāyaṇattā ca tīhi pariññāhi
pariññeyyaṃ, apariññeyyañca apariññātañca na hoti puthujjanassa viya, nopi
pariññātaṃ khīṇāsavassa viya. Sesaṃ sabbattha vuttanayameva.
Sekkhavasena
dutiyanayakathā niṭṭhitā.
Khīṇāsavavāratatiyādinayavaṇṇanā
8. Evaṃ pathavīādīsu vatthūsu sekkhassa
pavattiṃ dassetvā idāni khīṇāsavassa pavattiṃ dassento yopi so, bhikkhave,
bhikkhu arahantiādimāha. Tattha yopīti pi-saddo sampiṇḍanattho. Tena
idha ubhayasabhāgatāpi labbhatīti dasseti. Sekkho hi khīṇāsavena
ariyapuggalattā sabhāgo, tena puggalasabhāgatā labbhati, ārammaṇasabhāgatā pana
vuttanayā eva. Arahanti ārakakileso, dūrakileso pahīnakilesoti attho.
Vuttañcetaṃ bhagavatā ‘‘kathañca, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ hoti? Ārakāssa
honti pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā ponobbhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ
jātijarāmaraṇiyā. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ hotī’’ti. (Ma. ni. 1.434)
khīṇāsavoti cattāro āsavā kāmāsavo…pe… avijjāsavo, ime cattāro āsavā
arahato khīṇā pahīnā samucchinnā paṭippassaddhā, abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā,
tena vuccati khīṇāsavoti.
Vusitavāti garusaṃvāsepi
ariyamaggasaṃvāsepi dasasu ariyavāsesupi vasi parivasi vuttho parivuttho, so
vutthavāso ciṇṇacaraṇoti vusitavā katakaraṇīyoti puthujjanakalyāṇakaṃ
upādāya satta sekkhā catūhi maggehi karaṇīyaṃ karonti nāma, khīṇāsavassa
sabbakaraṇīyāni katāni pariyositāni, natthi tassa uttari karaṇīyaṃ
dukkhakkhayādhigamāyāti katakaraṇīyo. Vuttampi hetaṃ –
‘‘Tassa sammā vimuttassa, santacittassa bhikkhuno;
Katassa paṭicayo natthi, karaṇīyaṃ na vijjatī’’ti.
(theragā. 642);
Ohitabhāroti tayo bhārā khandhabhāro
kilesabhāro abhisaṅkhārabhāroti, tassime tayo bhārā ohitā oropitā nikkhittā
pātitā, tena vuccati ohitabhāroti. Anuppattasadatthoti anuppatto
sadatthaṃ, sakatthanti vuttaṃ hoti. Kakārassāyaṃ dakāro kato, sadatthoti ca
arahattaṃ veditabbaṃ. Tañhi attupanibandhanaṭṭhena attānaṃ avijahanaṭṭhena
attano paramatthaṭṭhena ca attano attho sakatthoti vuccati.
Parikkhīṇabhavasaṃyojanoti
bhavasaṃyojanānīti dasa saṃyojanāni kāmarāgasaṃyojanaṃ paṭighamānadiṭṭhivicikicchāsīlabbataparāmāsabhavarāgaissāmacchariyasaṃyojanaṃ
avijjāsaṃyojanaṃ. Imāni hi satte bhavesu saṃyojenti upanibandhanti, bhavaṃ vā
bhavena saṃyojenti, tasmā ‘‘bhavasaṃyojanānī’’ti vuccanti. Imāni bhavasaṃyojanāni
arahato parikkhīṇāni pahīnāni ñāṇagginā daḍḍhāni, tena vuccati ‘‘parikkhīṇabhavasaṃyojano’’ti.
Sammadaññā vimuttoti ettha sammadaññāti sammā aññāya. Kiṃ vuttaṃ
hoti – khandhānaṃ khandhaṭṭhaṃ, āyatanānaṃ āyatanaṭṭhaṃ, dhātūnaṃ dhātuṭṭhaṃ,
dukkhassa pīḷanaṭṭhaṃ, samudayassa pabhavaṭṭhaṃ, nirodhassa santaṭṭhaṃ,
maggassa dassanaṭṭhaṃ, sabbe saṅkhārā aniccāti evamādiṃ vā bhedaṃ sammā
yathābhūtaṃ aññāya jānitvā tīrayitvā tulayitvā vibhāvetvā vibhūtaṃ katvāti.
Vimuttoti dve vimuttiyo cittassa
ca vimutti nibbānañca. Arahā sabbakilesehi vimuttacittattā cittavimuttiyāpi
vimutto. Nibbānaṃ adhimuttattā nibbānepi vimutto. Tena vuccati ‘‘sammadaññā
vimutto’’ti. Pariññātaṃ tassāti tassa arahato taṃ maññanāvatthu tīhi
pariññāhi pariññātaṃ. Tasmā so taṃ vatthuṃ na maññati, taṃ vā maññanaṃ na
maññatīti vuttaṃ hoti, sesaṃ vuttanayameva.
Nibbānavāre pana khayā rāgassātiādayo tayo vārā
vuttā. Te pathavīvārādīsupi vitthāretabbā. Ayañca pariññātavāro nibbānavārepi vitthāretabbo.
Vitthārentena ca pariññātaṃ tassāti sabbapadehi yojetvā puna khayā rāgassa
vītarāgattāti yojetabbaṃ. Esa nayo itaresu. Desanā pana ekattha vuttaṃ
sabbattha vuttameva hotīti saṃkhittā.
Khayā rāgassa vītarāgattāti
ettha ca yasmā bāhirako kāmesu vītarāgo, na khayā rāgassa vītarāgo. Arahā pana
khayā yeva, tasmā vuttaṃ ‘‘khayā rāgassa vītarāgattā’’ti. Esa nayo
dosamohesupi. Yathā ca ‘‘pariññātaṃ tassāti vadāmī’’ti vuttepi pariññātattā so
taṃ vatthuṃ taṃ vā maññanaṃ na maññatīti attho hoti, evamidhāpi vītarāgattā so
taṃ vatthuṃ taṃ vā maññanaṃ na maññatīti daṭṭhabbo.
Ettha ca pariññātaṃ tassāti ayaṃ vāro
maggabhāvanāpāripūridassanatthaṃ vutto. Itare pana
phalasacchikiriyāpāripūridassanatthanti veditabbā. Dvīhi vā kāraṇehi arahā na
maññati vatthussa ca pariññātattā akusalamūlānañca samucchinnattā. Tenassa
pariññātavārena vatthuno vatthupariññaṃ dīpeti, itarehi
akusalamūlasamucchedanti. Tattha pacchimesu tīsu vāresu ayaṃ viseso veditabbo,
tīsu hi vāresu rāge ādīnavaṃ disvā dukkhānupassī viharanto appaṇihitavimokkhena
vimutto khayā rāgassa vītarāgo hoti. Dose ādīnavaṃ disvā aniccānupassī
viharanto animittavimokkhena vimutto khayā dosassa vītadoso hoti. Mohe ādīnavaṃ
disvā anattānupassī viharanto suññatavimokkhena vimutto khayā mohassa vītamoho
hotīti.
Evaṃ sante na eko tīhi vimokkhehi vimuccatīti dve vārā
na vattabbā siyunti ce, taṃ na. Kasmā? Aniyamitattā. Aniyamena hi vuttaṃ ‘‘yopi
so, bhikkhave, bhikkhu araha’’nti. Na pana vuttaṃ appaṇihitavimokkhena vā
vimutto, itarena vāti, tasmā yaṃ arahato yujjati, taṃ sabbaṃ vattabbamevāti.
Avisesena vā yo koci arahā samānepi rāgādikkhaye
vipariṇāmadukkhassa pariññātattā khayā rāgassa vītarāgoti vuccati,
dukkhadukkhassa pariññātattā khayā dosassa vītadosoti. Saṅkhāradukkhassa
pariññātattā khayā mohassa vītamohoti. Iṭṭhārammaṇassa vā pariññātattā khayā
rāgassa vītarāgo. Aniṭṭhārammaṇassa pariññātattā khayā dosassa vītadoso.
Majjhattārammaṇassa pariññātattā khayā mohassa vītamoho. Sukhāya vā vedanāya
rāgānusayassa samucchinnattā khayā rāgassa vītarāgo, itarāsu paṭighamohānusayānaṃ
samucchinnattā vītadoso vītamoho cāti. Tasmā taṃ visesaṃ dassento āha ‘‘khayā
rāgassa vītarāgattā…pe… vītamohattā’’ti.
Khīṇāsavavasena tatiyacatutthapañcamachaṭṭhanayakathā
niṭṭhitā.
Tathāgatavārasattamanayavaṇṇanā
12. Evaṃ pathavīādīsu vatthūsu khīṇāsavassa
pavattiṃ dassetvā idāni attano pavattiṃ dassento tathāgatopi, bhikkhavetiādimāha.
Tattha tathāgatoti aṭṭhahi kāraṇehi bhagavā tathāgatoti vuccati – tathā
āgatoti tathāgato, tathā gatoti tathāgato, tathalakkhaṇaṃ āgatoti tathāgato,
tathadhamme yāthāvato abhisambuddhoti tathāgato, tathadassitāya tathāgato,
tathāvāditāya tathāgato, tathākāritāya tathāgato, abhibhavanaṭṭhena
tathāgatoti.
Kathaṃ bhagavā tathā āgatoti tathāgato? Yathā
sabbalokahitāya ussukkamāpannā purimakā sammāsambuddhā āgatā, yathā vipassī
bhagavā āgato, yathā sikhī bhagavā, yathā vessabhū bhagavā, yathā kakusandho
bhagavā, yathā koṇāgamano bhagavā, yathā kassapo bhagavā āgatoti. Kiṃ vuttaṃ
hoti? Yena abhinīhārena ete bhagavanto āgatā, teneva amhākampi bhagavā āgato.
Atha vā yathā vipassī bhagavā…pe… yathā kassapo
bhagavā dānapāramiṃ pūretvā, sīlanekkhammapaññāvīriyakhantisaccaadhiṭṭhānamettāupekkhāpāramiṃ
pūretvā, imā dasa pāramiyo, dasa upapāramiyo, dasa paramatthapāramiyoti, samatiṃsa
pāramiyo pūretvā, aṅgapariccāgaṃ nayanadhanarajjaputtadārapariccāganti ime
pañca mahāpariccāge pariccajitvā
pubbayogapubbacariyadhammakkhānañātatthacariyādayo pūretvā, buddhicariyāya koṭiṃ
patvā āgato, tathā amhākampi bhagavā āgato.
Yathā ca vipassī bhagavā…pe… yathā kassapo bhagavā
cattāro satipaṭṭhāne sammappadhāne iddhipāde pañcindriyāni pañca balāni satta
bojjhaṅge ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāvetvā brūhetvā āgato, tathā amhākaṃ
bhagavāpi āgatoti tathāgato.
Yatheva lokamhi vipassiādayo,
Sabbaññubhāvaṃ munayo idhāgatā;
Tathā ayaṃ sakyamunīpi āgato,
Tathāgato vuccati tena cakkhumāti.
Evaṃ tathā āgatoti tathāgato.
Kathaṃ tathā gatoti tathāgato. Yathā sampatijāto
vipassī bhagavā gato…pe… kassapo bhagavā gato. Kathañca so gatoti, so hi
sampatijātova samehi pādehi pathaviyaṃ patiṭṭhāya uttarābhimukho
sattapadavītihārena gato. Yathāha – sampatijāto, ānanda, bodhisatto samehi
pādehi pathaviyaṃ patiṭṭhahitvā uttarābhimukho sattapadavītihārena gacchati
setamhi chatte anudhārīyamāne, sabbā ca disā anuviloketi, āsabhiñca vācaṃ bhāsati
‘‘aggohamasmi lokassa, jeṭṭhohamasmi lokassa, seṭṭhohamasmi lokassa, ayamantimā
jāti, natthi dāni punabbhavo’’ti (ma. ni. 3.207).
Tañcassa gamanaṃ tathaṃ ahosi avitathaṃ anekesaṃ
visesādhigamānaṃ pubbanimittabhāvena. Yañhi so sampatijātova samehi pādehi patiṭṭhahi,
idamassa caturiddhipādapaṭilābhassa pubbanimittaṃ. Uttarābhimukhabhāvo pana
sabbalokuttarabhāvassa pubbanimittaṃ. Sattapadavītihāro sattabojjhaṅgaratanapaṭilābhassa.
‘‘Suvaṇṇadaṇḍā vītipatanti cāmarā’’ti (su. ni. 693) ettha vutto cāmarukkhepo
sabbatitthiyanimmathanassa. Setacchattadhāraṇaṃ
arahattavimuttivaravimalasetacchattapaṭilābhassa. Sabbadisānuvilokanaṃ
sabbaññutānāvaraṇañāṇapaṭilābhassa. Āsabhīvācābhāsanaṃ appaṭivattiyavaradhammacakkappavattanassa
pubbanimittaṃ. Tathā ayaṃ bhagavāpi gato. Tañcassa gamanaṃ tathaṃ ahosi
avitathaṃ tesaññeva visesādhigamānaṃ pubbanimittabhāvena. Tenāhu porāṇā –
‘‘Muhuttajātova gavampatī yathā,
Samehi pādehi phusī vasundharaṃ;
So vikkamī satta padāni gotamo,
Setañca chattaṃ anudhārayuṃ marū.
Gantvāna so satta padāni gotamo,
Disā vilokesi samā samantato;
Aṭṭhaṅgupetaṃ giramabbhudīrayī,
Sīho yathā pabbatamuddhaniṭṭhito’’ti. –
Evaṃ tathā gatoti tathāgato.
Atha vā yathā vipassī bhagavā…pe… yathā kassapo
bhagavā, ayampi bhagavā tatheva nekkhammena kāmacchandaṃ pahāya gato.
Abyāpādena byāpādaṃ, ālokasaññāya thinamiddhaṃ, avikkhepena uddhaccakukkuccaṃ,
dhammavavatthānena vicikicchaṃ pahāya, ñāṇena avijjaṃ padāletvā, pāmojjena
aratiṃ vinodetvā, paṭhamajjhānena nīvaraṇakavāṭaṃ ugghāṭetvā, dutiyajjhānena
vitakkavicāradhūmaṃ vūpasametvā, tatiyajjhānena pītiṃ virājetvā,
catutthajjhānena sukhadukkhaṃ pahāya, ākāsānañcāyatanasamāpattiyā rūpasaññāpaṭighasaññānānattasaññāyo
samatikkamitvā, viññāṇañcāyatanasamāpattiyā ākāsānañcāyatanasaññaṃ,
ākiñcaññāyatanasamāpattiyā viññāṇañcāyatanasaññaṃ,
nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā ākiñcaññāyatanasaññaṃ samatikkamitvā gato.
Aniccānupassanāya niccasaññaṃ pahāya,
dukkhānupassanāya sukhasaññaṃ, anattānupassanāya attasaññaṃ, nibbidānupassanāya
nandiṃ, virāgānupassanāya rāgaṃ, nirodhānupassanāya samudayaṃ, paṭinissaggānupassanāya
ādānaṃ, khayānupassanāya ghanasaññaṃ, vayānupassanāya āyūhanaṃ, vipariṇāmānupassanāya
dhuvasaññaṃ, animittānupassanāya nimittaṃ, appaṇihitānupassanāya paṇidhiṃ,
suññatānupassanāya abhinivesaṃ, adhipaññādhammavipassanāya sārādānābhinivesaṃ,
yathābhūtañāṇadassanena sammohābhinivesaṃ, ādīnavānupassanāya ālayābhinivesaṃ,
paṭisaṅkhānupassanāya appaṭisaṅkhaṃ, vivaṭṭānupassanāya saṃyogābhinivesaṃ,
sotāpattimaggena diṭṭhekaṭṭhe kilese bhañjitvā, sakadāgāmimaggena oḷārike
kilese pahāya, anāgāmimaggena aṇusahagate kilese samugghāṭetvā, arahattamaggena
sabbakilese samucchinditvā gato. Evampi tathā gatoti tathāgato.
Kathaṃ tathalakkhaṇaṃ āgatoti tathāgato.
Pathavīdhātuyā kakkhaḷattalakkhaṇaṃ tathaṃ avitathaṃ. Āpodhātuyā paggharaṇalakkhaṇaṃ.
Tejodhātuyā uṇhattalakkhaṇaṃ. Vāyodhātuyā vitthambhanalakkhaṇaṃ. Ākāsadhātuyā
asamphuṭṭhalakkhaṇaṃ. Viññāṇadhātuyā vijānanalakkhaṇaṃ.
Rūpassa ruppanalakkhaṇaṃ. Vedanāya vedayitalakkhaṇaṃ.
Saññāya sañjānanalakkhaṇaṃ. Saṅkhārānaṃ abhisaṅkharaṇalakkhaṇaṃ. Viññāṇassa
vijānanalakkhaṇaṃ.
Vitakkassa abhiniropanalakkhaṇaṃ. Vicārassa
anumajjanalakkhaṇaṃ. Pītiyā pharaṇalakkhaṇaṃ. Sukhassa sātalakkhaṇaṃ.
Cittekaggatāya avikkhepalakkhaṇaṃ. Phassassa phusanalakkhaṇaṃ.
Saddhindriyassa adhimokkhalakkhaṇaṃ. Vīriyindriyassa
paggahaṇalakkhaṇaṃ. Satindriyassa upaṭṭhānalakkhaṇaṃ. Samādhindriyassa
avikkhepalakkhaṇaṃ. Paññindriyassa pajānanalakkhaṇaṃ.
Saddhābalassa assaddhiye akampiyalakkhaṇaṃ.
Vīriyabalassa kosajje. Satibalassa muṭṭhasacce. Samādhibalassa uddhacce.
Paññābalassa avijjāya akampiyalakkhaṇaṃ.
Satisambojjhaṅgassa upaṭṭhānalakkhaṇaṃ.
Dhammavicayasambojjhaṅgassa pavicayalakkhaṇaṃ. Vīriyasambojjhaṅgassa paggahaṇalakkhaṇaṃ.
Pītisambojjhaṅgassa pharaṇalakkhaṇaṃ. Passaddhisambojjhaṅgassa upasamalakkhaṇaṃ.
Samādhisambojjhaṅgassa avikkhepalakkhaṇaṃ. Upekkhāsambojjhaṅgassa paṭisaṅkhānalakkhaṇaṃ.
Sammādiṭṭhiyā dassanalakkhaṇaṃ. Sammāsaṅkappassa
abhiniropanalakkhaṇaṃ. Sammāvācāya pariggāhalakkhaṇaṃ. Sammākammantassa samuṭṭhānalakkhaṇaṃ.
Sammāājīvassa vodānalakkhaṇaṃ. Sammāvāyāmassa paggahaṇalakkhaṇaṃ. Sammāsatiyā
upaṭṭhānalakkhaṇaṃ. Sammāsamādhissa avikkhepalakkhaṇaṃ.
Avijjāya aññāṇalakkhaṇaṃ. Saṅkhārānaṃ cetanālakkhaṇaṃ.
Viññāṇassa vijānanalakkhaṇaṃ. Nāmassa namanalakkhaṇaṃ. Rūpassa ruppanalakkhaṇaṃ.
Saḷāyatanassa āyatanalakkhaṇaṃ. Phassassa phusanalakkhaṇaṃ. Vedanāya
vedayitalakkhaṇaṃ. Taṇhāya hetulakkhaṇaṃ. Upādānassa gahaṇalakkhaṇaṃ. Bhavassa
āyūhanalakkhaṇaṃ. Jātiyā nibbattilakkhaṇaṃ. Jarāya jīraṇalakkhaṇaṃ. Maraṇassa
cutilakkhaṇaṃ.
Dhātūnaṃ suññatālakkhaṇaṃ. Āyatanānaṃ āyatanalakkhaṇaṃ.
Satipaṭṭhānānaṃ upaṭṭhānalakkhaṇaṃ. Sammappadhānānaṃ padahanalakkhaṇaṃ.
Iddhipādānaṃ ijjhanalakkhaṇaṃ. Indriyānaṃ adhipatilakkhaṇaṃ. Balānaṃ
akampiyalakkhaṇaṃ. Bojjhaṅgānaṃ niyyānalakkhaṇaṃ. Maggassa hetulakkhaṇaṃ.
Saccānaṃ tathalakkhaṇaṃ. Samathassa avikkhepalakkhaṇaṃ.
Vipassanāya anupassanālakkhaṇaṃ. Samathavipassanānaṃ ekarasalakkhaṇaṃ.
Yuganandhānaṃ anativattanalakkhaṇaṃ.
Sīlavisuddhiyā saṃvaralakkhaṇaṃ. Cittavisuddhiyā
avikkhepalakkhaṇaṃ. Diṭṭhivisuddhiyā dassanalakkhaṇaṃ.
Khayeñāṇassa samucchedalakkhaṇaṃ. Anuppāde ñāṇassa
passaddhilakkhaṇaṃ. Chandassa mūlalakkhaṇaṃ. Manasikārassa samuṭṭhānalakkhaṇaṃ.
Phassassa samodhānalakkhaṇaṃ. Vedanāya samosaraṇalakkhaṇaṃ. Samādhissa
pamukhalakkhaṇaṃ. Satiyā ādhipateyyalakkhaṇaṃ. Paññāya tatuttarilakkhaṇaṃ.
Vimuttiyā sāralakkhaṇaṃ. Amatogadhassa nibbānassa pariyosānalakkhaṇaṃ tathaṃ
avitathaṃ. Evaṃ tathalakkhaṇaṃ ñāṇagatiyā āgato avirajjhitvā patto anuppattoti
tathāgato, evaṃ tathalakkhaṇaṃ āgatoti tathāgato.
Kathaṃ tathadhamme yāthāvato abhisambuddhoti
tathāgato? Tathadhammā nāma cattāri ariyasaccāni. Yathāha ‘‘cattārimāni,
bhikkhave, tathāni avitathāni anaññathāni. Katamāni cattāri, idaṃ dukkhanti,
bhikkhave, tathametaṃ avitathametaṃ anaññathameta’’nti (saṃ. ni. 5.1050)
vitthāro. Tāni ca bhagavā abhisambuddho, tasmā tathānaṃ abhisambuddhattā
tathāgatoti vuccati. Abhisambuddhattho hi ettha gatasaddo. Apica jarāmaraṇassa
jātipaccayasambhūtasamudāgataṭṭho tatho avitatho anaññatho…pe… saṅkhārānaṃ
avijjāpaccayasambhūtasamudāgataṭṭho tatho avitatho anaññatho. Tathā avijjāya saṅkhārānaṃ
paccayaṭṭho. Saṅkhārānaṃ viññāṇassa paccayaṭṭho…pe… jātiyā jarāmaraṇassa
paccayaṭṭho tatho avitatho anaññatho. Taṃ sabbaṃ bhagavā abhisambuddho, tasmāpi
tathānaṃ dhammānaṃ abhisambuddhattā tathāgatoti vuccati. Evaṃ tathadhamme
yāthāvato abhisambuddhoti tathāgato.
Kathaṃ tathadassitāya tathāgato? Bhagavā yaṃ sadevake
loke…pe… sadevamanussāya aparimāṇāsu lokadhātūsu aparimāṇānaṃ sattānaṃ
cakkhudvāre āpāthaṃ āgacchantaṃ rūpārammaṇaṃ nāma atthi. Taṃ sabbākārato
jānāti, passati. Evaṃ jānatā passatā ca tena taṃ iṭṭhāniṭṭhādivasena vā diṭṭhasutamutaviññātesu
labbhamānakapadavasena vā ‘‘katamaṃ taṃ rūpaṃ rūpāyatanaṃ, yaṃ rūpaṃ catunnaṃ
mahābhūtānaṃ upādāya vaṇṇanibhā sanidassanaṃ sappaṭighaṃ nīlaṃ pītaka’’nti
(dha. sa. 616) ādinā nayena anekehi nāmehi terasahi vārehi dvepaññāsāya nayehi
vibhajjamānaṃ tathameva hoti, vitathaṃ natthi. Esa nayo sotadvārādīsupi
āpāthamāgacchantesu saddādīsu. Vuttañcetaṃ bhagavatā ‘‘yaṃ, bhikkhave,
sadevakassa lokassa…pe… sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ
pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ jānāmi, …tamahaṃ abhiññāsiṃ, taṃ
tathāgatassa viditaṃ, taṃ tathāgato na upaṭṭhāsī’’ti (a. ni. 4.24). Evaṃ
tathadassitāya tathāgato. Tattha tathadassīatthe tathāgatoti padasambhavo
veditabbo.
Kathaṃ tathāvāditāya tathāgato? Yaṃ rattiṃ bhagavā
bodhimaṇḍe aparājitapallaṅke nisinno tiṇṇaṃ mārānaṃ matthakaṃ madditvā anuttaraṃ
sammāsambodhiṃ abhisambuddho, yañca rattiṃ yamakasālānamantare anupādisesāya
nibbānadhātuyā parinibbāyi, etthantare pañcacattālīsavassaparimāṇe kāle paṭhamabodhiyāpi
majjhimabodhiyāpi pacchimabodhiyāpi yaṃ bhagavatā bhāsitaṃ suttaṃ geyyaṃ…pe…
vedallaṃ, taṃ sabbaṃ atthato ca byañjanato ca anupavajjaṃ anūnamanadhikaṃ
sabbākāraparipuṇṇaṃ rāgamadanimmadanaṃ dosamohamadanimmadanaṃ, natthi tattha
vālaggamattampi pakkhalitaṃ, sabbaṃ taṃ ekamuddikāya lañchitaṃ viya, ekanāḷiyā
mitaṃ viya, ekatulāya tulitaṃ viya ca tathameva hoti avitathaṃ. Tenāha –
‘‘yañca, cunda, rattiṃ tathāgato anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambujjhati,
yañca rattiṃ anupādisesāya nibbānadhātuyā parinibbāyati, yaṃ etasmiṃ antare
bhāsati lapati niddisati, sabbaṃ taṃ tatheva hoti no aññathā. Tasmā tathāgatoti
vuccatī’’ti (a. ni. 4.23). Gadaattho hi ettha gatasaddo. Evaṃ tathāvāditāya tathāgato.
Apica āgadanaṃ āgado, vacananti attho. Tatho aviparīto āgado assāti dakārassa
takāraṃ katvā tathāgatoti evametasmiṃ atthe padasiddhi veditabbā.
Kathaṃ tathākāritāya tathāgato? Bhagavato hi vācāya
kāyo anulometi, kāyassapi vācā. Tasmā yathāvādī tathākārī, yathākārī tathāvādī
ca hoti. Evaṃbhūtassa cassa yathā vācā, kāyopi tathāgato pavattoti attho. Yathā
ca kāyo, vācāpi tathā gatā pavattāti tathāgato. Tenāha ‘‘yathāvādī, bhikkhave,
tathāgato tathākārī, yathākārī tathāvādī. Iti yathāvādī tathākārī, yathākārī
tathāvādī, tasmā tathāgatoti vuccatī’’ti (a. ni. 4.23). Evaṃ tathākāritāya
tathāgato.
Kathaṃ abhibhavanaṭṭhena tathāgato? Upari bhavaggaṃ heṭṭhā
aviciṃ pariyantaṃ katvā tiriyaṃ aparimāṇāsu lokadhātūsu sabbasatte abhibhavati,
sīlenapi samādhināpi paññāyapi vimuttiyāpi vimuttiñāṇadassanenapi, na tassa
tulā vā pamāṇaṃ vā atthi, atulo appameyyo anuttaro rājarājo devadevo sakkānaṃ
atisakko brahmānaṃ atibrahmā. Tenāha ‘‘sadevake, bhikkhave, loke…pe…
sadevamanussāya tathāgato abhibhū anabhibhūto aññadatthu daso vasavattī. Tasmā
tathāgatoti vuccatī’’ti.
Tatrevaṃ padasiddhi veditabbā, agado viya agado. Ko
panesa? Desanāvilāsamayo ceva puññussayo ca. Tena hesa mahānubhāvo bhisakko
dibbāgadena sappe viya sabbaparappavādino sadevakañca lokaṃ abhibhavati, iti sabbalokābhibhavane
tatho aviparīto desanāvilāsamayo ceva puññassayo ca agado assāti dakārassa
takāraṃ katvā tathāgatoti veditabbo. Evaṃ abhibhavanaṭṭhena tathāgato.
Apica tathāya gatotipi tathāgato, tathaṃ gatotipi
tathāgato. Gatoti avagato, atīto, patto, paṭipannoti attho. Tattha
sakalaṃ lokaṃ tīraṇapariññāya tathāya gato avagatoti tathāgato. Lokasamudayaṃ
pahānapariññāya tathāya gato atītoti tathāgato. Lokanirodhaṃ sacchikiriyāya
tathāya gato pattoti tathāgato. Lokanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ tathaṃ gato paṭipannoti
tathāgato. Tena yaṃ vuttaṃ bhagavatā ‘‘loko, bhikkhave, tathāgatena
abhisambuddho, lokasmā tathāgato visaṃyutto. Lokasamudayo, bhikkhave,
tathāgatena abhisambuddho, lokasamudayo tathāgatassa pahīno. Lokanirodho,
bhikkhave, tathāgatena abhisambuddho, lokanirodho tathāgatassa sacchikato.
Lokanirodhagāminī paṭipadā, bhikkhave, tathāgatena abhisambuddhā,
lokanirodhagāminī paṭipadā tathāgatassa bhāvitā. Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa
lokassa…pe… sabbaṃ taṃ tathāgatena abhisambuddhaṃ, tasmā tathāgatoti vuccatī’’ti
(a. ni. 4.23). Tassa evampi attho veditabbo. Idampi ca tathāgatassa
tathāgatabhāvadīpane mukhamattameva. Sabbākārena pana tathāgatova tathāgatassa
tathāgatabhāvaṃ vaṇṇeyya.
Arahaṃ sammāsambuddhoti
padadvaye pana ārakattā arīnaṃ, arānañca hatattā, paccayādīnaṃ arahattā,
pāpakaraṇe rahābhāvāti imehi tāva kāraṇehi arahanti veditabbo.
Sammā sāmañca sabbadhammānaṃ buddhattā pana sammāsambuddhoti.
Ayamettha saṅkhepo. Vitthārato panetaṃ padadvayaṃ visuddhimagge
buddhānussativaṇṇanāyaṃ pakāsitaṃ.
Pariññātantaṃ tathāgatassāti
ettha pana taṃ maññanāvatthu pariññātaṃ tathāgatassātipi attho veditabbo.
Pariññātantaṃ nāma pariññātapāraṃ pariññātāvasānaṃ anavasesato pariññātanti
vuttaṃ hoti. Buddhānañhi sāvakehi saddhiṃ kiñcāpi tena tena maggena
kilesappahāne viseso natthi, pariññāya pana atthi. Sāvakā hi catunnaṃ dhātūnaṃ
ekadesameva sammasitvā nibbānaṃ pāpuṇanti. Buddhānaṃ pana aṇuppamāṇampi saṅkhāragataṃ
ñāṇena adiṭṭhamatulitamatīritamasacchikataṃ natthi.
Tathāgatavārasattamanayavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Tathāgatavāraaṭṭhamanayavaṇṇanā
13. Nandī dukkhassa mūlantiādīsu
ca nandīti purimataṇhā. Dukkhanti pañcakkhandhā. Mūlantiādi.
Iti viditvāti taṃ purimabhavanandiṃ ‘‘imassa dukkhassa mūla’’nti
evaṃ jānitvā. Bhavāti kammabhavato. Jātīti vipākakkhandhā. Te hi
yasmā jāyanti, tasmā ‘‘jātī’’ti vuttā. Jātisīsena vā ayaṃ desanā. Etampi ‘‘iti
viditvā’’ti iminā yojetabbaṃ. Ayañhi ettha attho ‘‘kammabhavato upapattibhavo
hotīti evañca jānitvā’’ti. Bhūtassāti sattassa. Jarāmaraṇanti
jarā ca maraṇañca. Idaṃ vuttaṃ hoti – tena upapattibhavena bhūtassa sattassa
khandhānaṃ jarāmaraṇaṃ hotīti evañca jānitvāti.
Ettāvatā yaṃ bodhirukkhamūle aparājitapallaṅke nisinno
sammasitvā sabbaññutaṃ patto, tassa paṭiccasamuppādassa paṭivedhā maññanānaṃ
abhāvakāraṇaṃ dassento catusaṅkhepaṃ tisandhiṃ tiyaddhaṃ vīsatākāraṃ tameva paṭiccasamuppādaṃ
dasseti.
Kathaṃ pana ettāvatā esa sabbo dassito hotīti. Ettha
hi nandīti ayaṃ eko saṅkhepo. Dukkhassāti vacanato dukkhaṃ dutiyo, bhavā jātīti
vacanato bhavo tatiyo, jātijarāmaraṇaṃ catuttho. Evaṃ tāva cattāro saṅkhepā
veditabbā, koṭṭhāsāti attho. Taṇhādukkhānaṃ pana antaraṃ eko sandhi, dukkhassa
ca bhavassa ca antaraṃ dutiyo, bhavassa ca jātiyā ca antaraṃ tatiyo. Evaṃ
catunnaṃ aṅgulīnaṃ antarasadisā catusaṅkhepantarā tayo sandhī veditabbā.
Tattha nandīti atīto addhā, jātijarāmaraṇaṃ anāgato,
dukkhañca bhavo ca paccuppannoti evaṃ tayo addhā veditabbā. Atīte pana pañcasu
ākāresu nandīvacanena taṇhā ekā āgatā, tāya anāgatāpi avijjāsaṅkhāraupādānabhavā
paccayalakkhaṇena gahitāva honti. Jātijarāmaraṇavacanena pana yesaṃ khandhānaṃ
tajjātijarāmaraṇaṃ, te vuttā yevāti katvā āyatiṃ viññāṇanāmarūpasaḷāyatanaphassavedanā
gahitāva honti.
Evamete ‘‘purimakammabhavasmiṃ moho avijjā, āyūhanā saṅkhārā,
nikanti taṇhā, upagamanaṃ upādānaṃ, cetanā bhavo iti ime pañca dhammā
purimakammabhavasmiṃ idha paṭisandhiyā paccayā. Idha paṭisandhi viññāṇaṃ,
okkanti nāmarūpaṃ, pasādo āyatanaṃ, phuṭṭho phasso, vedayitaṃ vedanā iti ime
pañca dhammā idhūpapattibhavasmiṃ purekatassa kammassa paccayā. Idha paripakkattā
āyatanānaṃ moho avijjā, āyūhanā saṅkhārā, nikanti taṇhā, upagamanamupādānaṃ,
cetanā bhavo iti ime pañca dhammā idha kammabhavasmiṃ āyatiṃ paṭisandhiyā
paccayā. Āyatiṃ paṭisandhi viññāṇaṃ, okkanti nāmarūpaṃ, pasādo āyatanaṃ, phuṭṭho
phasso, vedayitaṃ vedanā iti ime pañca dhammā āyatiṃ upapattibhavasmiṃ idha
katassa kammassa paccayā’’ti evaṃ niddiṭṭhalakkhaṇā vīsati ākārā idha
veditabbā. Evaṃ ‘‘nandī dukkhassa mūlanti iti viditvā bhavā jāti, bhūtassa
jarāmaraṇa’’nti ettāvatā esa sabbopi catusaṅkhepo tisandhi tiyaddho vīsatākāro
paṭiccasamuppādo dassito hotīti veditabbo.
Idāni tasmā tiha, bhikkhave…pe… abhisambuddhoti
vadāmīti ettha apubbapadavaṇṇanaṃ katvā padayojanāya atthanigamanaṃ
karissāma. Tasmā tihāti tasmā icceva vuttaṃ hoti. Tikārahakārā hi
nipātā. Sabbasoti anavasesavacanametaṃ. Taṇhānanti nandīti evaṃ
vuttānaṃ sabbataṇhānaṃ. Khayāti lokuttaramaggena accantakkhayā. Virāgādīni
khayavevacanāneva. Yā hi taṇhā khīṇā, virattāpi tā bhavanti niruddhāpi cattāpi
paṭinissaṭṭhāpi. Khayāti vā catumaggakiccasādhāraṇametaṃ. Tato paṭhamamaggena
virāgā, dutiyena nirodhā, tatiyena cāgā, catutthena paṭinissaggāti
yojetabbaṃ. Yāhi vā taṇhāhi pathaviṃ pathavito sañjāneyya, tāsaṃ khayā. Yāhi
pathaviṃ maññeyya, tāsaṃ virāgā. Yāhi pathaviyā maññeyya, tāsaṃ nirodhā. Yāhi
pathavito maññeyya, tāsaṃ cāgā. Yāhi pathaviṃ meti maññeyya, tāsaṃ paṭinissaggā.
Yāhi vā pathaviṃ maññeyya, tāsaṃ khayā…pe… yāhi pathaviṃ abhinandeyya, tāsaṃ paṭinissaggāti
evamettha yojanā kātabbā, na kiñci virujjhati.
Anuttaranti uttaravirahitaṃ sabbaseṭṭhaṃ.
Sammāsambodhinti sammā sāmañca bodhiṃ. Atha vā pasatthaṃ sundarañca
bodhiṃ. Bodhīti rukkhopi maggopi sabbaññutañāṇampi nibbānampi.
‘‘Bodhirukkhamūle paṭhamābhisambuddho’’ti (mahāva. 1; udā. 1) ca ‘‘antarā ca
bodhiṃ antarā ca gaya’’nti (mahāva. 11; ma. ni. 1.285) ca āgataṭṭhānehi rukkho
bodhīti vuccati. ‘‘Catūsu maggesu ñāṇa’’nti (cūḷani. 121) āgataṭṭhāne maggo.
‘‘Pappoti bodhiṃ varabhūrimedhaso’’ti (dī. ni. 3.217) āgataṭṭhāne sabbaññutañāṇaṃ.
‘‘Patvāna bodhiṃ amataṃ asaṅkhata’’nti āgataṭṭhāne nibbānaṃ. Idha pana
bhagavato arahattamaggañāṇaṃ adhippetaṃ. Apare sabbaññutañāṇantipi vadanti.
Sāvakānaṃ arahattamaggo anuttarā
bodhi hoti na hotīti. Na hoti. Kasmā? Asabbaguṇadāyakattā. Tesañhi kassaci
arahattamaggo arahattaphalameva deti, kassaci tisso vijjā, kassaci cha abhiññā,
kassaci catasso paṭisambhidā, kassaci sāvakapāramīñāṇaṃ. Paccekabuddhānampi
paccekabodhiñāṇameva deti. Buddhānaṃ pana sabbaguṇasampattiṃ deti
abhiseko viya rañño sabbalokissariyabhāvaṃ. Tasmā aññassa kassacipi anuttarā
bodhi na hotīti.
Abhisambuddhoti abhiññāsi paṭivijjhi,
patto adhigatoti vuttaṃ hoti. Iti vadāmīti iti vadāmi ācikkhāmi desemi
paññapemi, paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromīti. Tatrāyaṃ yojanā –
tathāgatopi, bhikkhave…pe… pathaviṃ na maññati…pe… pathaviṃ nābhinandati. Taṃ
kissa hetu, nandī dukkhassa mūlaṃ, bhavā jāti, bhūtassa jarāmaraṇanti iti
viditvāti. Tattha iti viditvāti itikāro kāraṇattho. Tena imassa
paṭiccasamuppādassa viditattā paṭividdhattāti vuttaṃ hoti. Kiñca bhiyyo – yasmā
ca evamimaṃ paṭiccasamuppādaṃ viditvā tathāgatassa yā nandīti vuttataṇhā
sabbappakārā, sā pahīnā, tāsañca tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā…pe… anuttaraṃ
sammāsambodhiṃ abhisambuddho. Tasmā pathaviṃ na maññati…pe… pathaviṃ
nābhinandatīti vadāmīti evaṃ abhisambuddhattā na maññati nābhinandatīti
vadāmīti vuttaṃ hoti.
Atha vā yasmā ‘‘nandī dukkhassa mūla’’ntiādinā nayena
paṭiccasamuppādaṃ viditvā sabbaso taṇhā khayaṃ gatā, tasmā tiha, bhikkhave,
tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā…pe… abhisambuddhoti vadāmi. So evaṃ
abhisambuddhattā pathaviṃ na maññati…pe… nābhinandatīti. Yattha yattha hi
yasmāti avatvā tasmāti vuccati, tattha tattha yasmāti ānetvā yojetabbaṃ, ayaṃ
sāsanayutti. Esa nayo sabbattha.
Idamavoca bhagavāti idaṃ
nidānāvasānato pabhuti yāva abhisambuddhoti vadāmīti sakalasuttantaṃ bhagavā
paresaṃ paññāya alabbhaṇeyyapatiṭṭhaṃ paramagambhīraṃ sabbaññutañāṇaṃ dassento
ekena puthujjanavārena ekena sekkhavārena catūhi khīṇāsavavārehi dvīhi
tathāgatavārehīti aṭṭhahi mahāvārehi ekamekasmiñca vāre pathavīādīhi
catuvīsatiyā antaravārehi paṭimaṇḍetvā dvebhāṇavāraparimāṇāya tantiyā avoca.
Evaṃ vicitranayadesanāvilāsayuttaṃ panetaṃ suttaṃ
karavikarudamañjunā kaṇṇasukhena paṇḍitajanahadayānaṃ amatābhisekasadisena
brahmassarena bhāsamānassāpi. Na te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti
te pañcasatā bhikkhū idaṃ bhagavato vacanaṃ nānumodiṃsu. Kasmā? Aññāṇakena. Te
kira imassa suttassa atthaṃ na jāniṃsu, tasmā nābhinandiṃsu. Tesañhi tasmiṃ
samaye evaṃ vicitranayadesanāvilāsayuttampi etaṃ suttaṃ ghanaputhulena dussapaṭṭena
mukhe bandhaṃ katvā purato ṭhapitamanuññabhojanaṃ viya ahosi. Nanu ca bhagavā
attanā desitaṃ dhammaṃ pare ñāpetuṃ kappasatasahassādhikāni cattāri asaṅkhyeyyāni
pāramiyo pūretvā sabbaññutaṃ patto. So kasmā yathā te na jānanti, tathā
desesīti. Vuttamidaṃ imassa suttassa nikkhepavicāraṇāyaṃ eva ‘‘mānabhañjanatthaṃ
sabbadhammamūlapariyāyanti desanaṃ ārabhī’’ti, tasmā na yidha puna
vattabbamatthi, evaṃ mānabhañjanatthaṃ desitañca panetaṃ suttaṃ sutvā te
bhikkhū taṃyeva kira pathaviṃ diṭṭhigatikopi sañjānāti, sekkhopi arahāpi
tathāgatopi sañjānāti. Kinnāmidaṃ kathaṃ nāmidanti cintentā pubbe mayaṃ
bhagavatā kathitaṃ yaṃkiñci khippameva jānāma, idāni panimassa mūlapariyāyassa
antaṃ vā koṭiṃ vā na jānāma na passāma, aho buddhā nāma appameyyā atulāti uddhaṭadāṭhā
viya sappā nimmadā hutvā buddhupaṭṭhānañca dhammassavanañca sakkaccaṃ āgamaṃsu.
Tena kho pana samayena bhikkhū dhammasabhāyaṃ
sannisinnā imaṃ kathaṃ samuṭṭhāpesuṃ ‘‘aho buddhānaṃ ānubhāvo, te nāma brāhmaṇapabbajitā
tathā mānamadamattā bhagavatā mūlapariyāyadesanāya nihatamānā katā’’ti,
ayañcarahi tesaṃ bhikkhūnaṃ antarākathā vippakatā. Atha bhagavā gandhakuṭiyā nikkhamitvā
taṅkhaṇānurūpena pāṭihāriyena dhammasabhāyaṃ paññattavarabuddhāsane nisīditvā
te bhikkhū āha – ‘‘kāya nuttha, bhikkhave, etarahi kathāya sannisinnā’’ti. Te
tamatthaṃ bhagavato ārocesuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘na, bhikkhave, idāneva,
pubbepi ahaṃ ime evaṃ mānapaggahitasire vicarante nihatamāne akāsi’’nti. Tato
imissā aṭṭhuppattiyā idaṃ atītaṃ ānesi –
Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro disāpāmokkho brāhmaṇo
bārāṇasiyaṃ paṭivasati tiṇṇaṃ vedānaṃ pāragū sanighaṇṭukeṭubhānaṃ
sākkharappabhedānaṃ itihāsapañcamānaṃ padako veyyākaraṇo
lokāyatamahāpurisalakkhaṇesu anavayo, so pañcamattāni māṇavakasatāni mante
vāceti. Paṇḍitā māṇavakā bahuñca gaṇhanti lahuñca, suṭṭhu ca upadhārenti,
gahitañca tesaṃ na vinassati. Sopi brāhmaṇo ācariyamuṭṭhiṃ akatvā ghaṭe udakaṃ
āsiñcanto viya sabbampi sippaṃ uggaṇhāpetvā te māṇavake etadavoca ‘‘ettakamidaṃ
sippaṃ diṭṭhadhammasamparāyahita’’nti. Te māṇavakā – ‘‘yaṃ amhākaṃ ācariyo
jānāti, mayampi taṃ jānāma, mayampi dāni ācariyā evā’’ti mānaṃ uppādetvā tato
pabhuti ācariye agāravā nikkhittavattā vihariṃsu. Ācariyo ñatvā ‘‘karissāmi
nesaṃ mānaniggaha’’nti cintesi. So ekadivasaṃ upaṭṭhānaṃ āgantvā vanditvā
nisinne te māṇavake āha ‘‘tātā pañhaṃ pucchissāmi, kaccittha samatthā
kathetu’’nti. Te ‘‘pucchatha ācariya, pucchatha ācariyā’’ti sahasāva āhaṃsu,
yathā taṃ sutamadamattā. Ācariyo āha –
‘‘Kālo ghasati bhūtāni, sabbāneva sahattanā;
Yo ca kālaghaso bhūto, sa bhūtapacaniṃ pacī’’ti. (jā.
1.10.190) –
Vissajjetha tātā imaṃ pañhanti.
Te cintetvā ajānamānā tuṇhī ahesuṃ. Ācariyo āha ‘‘alaṃ
tātā gacchathajja, sve katheyyāthā’’ti uyyojesi. Te dasapi vīsatipi sampiṇḍitā
hutvā na tassa pañhassa ādiṃ, na antamaddasaṃsu. Āgantvā ācariyassa ārocesuṃ
‘‘na imassa pañhassa atthaṃ ājānāmā’’ti. Ācariyo tesaṃ niggahatthāya imaṃ
gāthamabhāsi –
‘‘Bahūni narasīsāni, lomasāni brahāni ca;
Gīvāsu paṭimukkāni, kocidevettha kaṇṇavā’’ti. (jā.
1.10.191) –
Gāthāyattho – bahūni narānaṃ sīsāni
dissanti, sabbāni ca tāni lomasāni sabbāni ca mahantāni gīvāyameva ca ṭhapitāni,
na tālaphalaṃ viya hatthena gahitāni, natthi tesaṃ imehi dhammehi nānākaraṇaṃ.
Ettha pana kocideva kaṇṇavāti attānaṃ sandhāyāha. Kaṇṇavāti paññavā. Kaṇṇacchiddaṃ
pana na kassaci natthi, taṃ sutvā te māṇavakā maṅkubhūtā pattakkhandhā
adhomukhā aṅguliyā bhūmiṃ vilikhantā tuṇhī ahesuṃ.
Atha nesaṃ ahirikabhāvaṃ passitvā ācariyo ‘‘uggaṇhatha
tātā pañha’’nti pañhaṃ vissajjesi. Kāloti purebhattakālopi
pacchābhattakālopīti evamādi. Bhūtānīti sattādhivacanametaṃ. Kālo hi
bhūtānaṃ na cammamaṃsādīni khādati, apica kho nesaṃ āyuvaṇṇabalāni khepento
yobbaññaṃ maddanto ārogyaṃ vināsento ghasati khādatīti vuccati. Sabbāneva
sahattanāti evaṃ ghasanto ca na kiñci vajjeti, sabbāneva ghasati. Na
kevalañca bhūtāniyeva, apica kho sahattanā attānampi ghasati. Purebhattakālo hi
pacchābhattakālaṃ na pāpuṇāti. Esa nayo pacchābhattakālādīsu. Yo ca
kālaghaso bhūtoti khīṇāsavassetaṃ adhivacanaṃ. So hi āyatiṃ paṭisandhikālaṃ
khepetvā khāditvā ṭhitattā ‘‘kālaghaso’’ti vuccati. Sa bhūtapacaniṃ pacīti
so yāyaṃ taṇhā apāyesu bhūte pacati, taṃ ñāṇagginā paci dayhi bhasmamakāsi,
tena ‘‘bhūtapacaniṃ pacī’’ti vuccati. ‘‘Pajani’’ntipi pāṭho. Janikaṃ
nibbattikanti attho.
Atha te māṇavakā dīpasahassālokena viya rattiṃ
samavisamaṃ ācariyassa vissajjanena pañhassa atthaṃ pākaṭaṃ disvā ‘‘idāni mayaṃ
yāvajīvaṃ guruvāsaṃ vasissāma, mahantā ete ācariyā nāma, mayañhi bahussutamānaṃ
uppādetvā catuppadikagāthāyapi atthaṃ na jānāmā’’ti nihatamānā pubbasadisameva
ācariyassa vattappaṭipattiṃ katvā saggaparāyaṇā ahesuṃ.
Ahaṃ kho, bhikkhave, tena samayena tesaṃ ācariyo ahosiṃ,
ime bhikkhū māṇavakā. Evaṃ pubbepāhaṃ ime evaṃ mānapaggahitasire vicarante
nihatamāne akāsinti.
Imañca jātakaṃ sutvā te bhikkhū pubbepi mayaṃ māneneva
upahatāti bhiyyosomattāya nihatamānā hutvā attano upakārakakammaṭṭhānaparāyaṇā
ahesuṃ.
Tato bhagavā ekaṃ samayaṃ janapadacārikaṃ caranto
vesāliṃ patvā gotamake cetiye viharanto imesaṃ pañcasatānaṃ bhikkhūnaṃ ñāṇaparipākaṃ
viditvā imaṃ gotamakasuttaṃ kathesi –
‘‘Abhiññāyāhaṃ, bhikkhave, dhammaṃ desemi no
anabhiññāya, sanidānāhaṃ…pe… sappāṭihāriyāhaṃ, bhikkhave, dhammaṃ desemi no
appāṭihāriyaṃ. Tassa mayhaṃ, bhikkhave, abhiññāya dhammaṃ desayato…pe… no appāṭihāriyaṃ.
Karaṇīyo ovādo, karaṇīyā anusāsanī. Alañca pana vo, bhikkhave, tuṭṭhiyā alaṃ
attamanatāya alaṃ somanassāya. Sammāsambuddho bhagavā, svākkhāto dhammo, suppaṭipanno
saṅghoti. Idamavoca bhagavā, imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne
dasasahassilokadhātu akampitthā’’ti (a. ni. 3.126).
Idañca suttaṃ sutvā te pañcasatā bhikkhū tasmiṃyevāsane
saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇiṃsu, evāyaṃ desanā etasmiṃ ṭhāne niṭṭhamagamāsīti.
Tathāgatavāraaṭṭhamanayavaṇṇanā
niṭṭhitā.
Papañcasūdaniyā
majjhimanikāyaṭṭhakathāya
Mūlapariyāyasuttavaṇṇanā
niṭṭhitā.
-ooOoo-
-ooOoo-
II Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 1. Phải chăng theo Phật Pháp thì có những cái nhìn đối với cuộc sống phải do tu tập mới thay đổi được? - TT Pháp Đăng
Thảo luận 2. Biết nhiều mà biết sai có thể gọi là trí tuệ chăng? - ĐĐ Nguyên Thông
Thảo luận 3. TT Giác Đẳng đúc kết bài học
III Trắc Nghiệm
No comments:
Post a Comment