Trường Bộ Kinh - Dìgha Nikàya
Giảng Sư: ĐĐ Huy Niệm
GIÁO TRÌNH TRƯỜNG BỘ KINH HƯỚNG DẪN BÀI HỌC NGÀY 31/1/2019
33. Kinh Phúng tụng (Sangìti sutta)
PHÁP BA CHI phần 3.30
xxxviii) Ba phước nghiệp sự: Thí hành phước nghiệp sự, giới hành phước nghiệp sự, tu hành phước nghiệp sự (tīṇi puññakiriyavatthūni — dānamayaṁ puññakiriyavatthu, sīlamayaṁ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṁ puññakiriyavatthu).
Phước nghiệp sự - puññakiriyavatthu – là những việc lành tác thành phước báu hay công đức. Phước – puñña – là chất liệu nuôi dưỡng sự sống như sinh tố với thân thể hay nước đối với cây. Phước cũng được hiểu là nâng đỡ, duy trì như vách cột đối với căn nhà. Phước cũng hiểu là cái gì làm thân tâm mát mẽ an lạc.
Phước hạnh từ sự bố thí - dānamayaṁ puññakiriyavatthu – là hạnh lành từ sự chia sẻ cái mình có.
Phước hạnh từ sự trì giới -sīlamayaṁ puññakiriyavatthu – là hạnh lành từ sự tự chế bản thân với những học giới như ngũ giới, bát quan trai giới …
Phước hạnh từ sự huân tu -bhāvanāmayaṁ puññakiriyavatthu - chỉ cho sự tu luyện tâm ý để thay đổi những thói quen bất thiện như trau giồi niệm và định.
Ba phước sự nầy bao gồm tất cả những thiện nghiệp cho quả lành đời nầy hay đời sau. Chữ phước ở đây nên hiểu rộng; không giống giới hạn của chữ phước trong cách nói “phước huệ song tu”.
Nguyên văn sớ giải:
puññakiriyavatthūsu dānameva dānamayaṁ. puññakiriyā ca sā tesaṁ tesaṁ ānisaṁsānaṁ vatthu cāti puññakiriyavatthu. itaresupi dvīsu eseva nayo. atthato pana pubbe vuttadānamayacetanādivaseneva saddhiṁ pubbabhāgāparabhāgacetanāhi imāni tīṇi puññakiriyavatthūni veditabbāni. ekamekañcettha pubbabhāgato paṭṭhāya kāyena karontassa kāyakammaṁ hoti. tadatthaṁ vācaṁ nicchārentassa vacīkammaṁ. kāyaṅgavācaṅgaṁ acopetvā manasā cintentassa manokammaṁ. annādīni dentassa cāpi annadānādīni demīti vā dānapāramiṁ āvajjetvā V.3.165 vā dānakāle dānamayaṁ puññakiriyavatthu hoti. vattasīse ṭhatvā dadato sīlamayaṁ. khayato vayato sammasanaṁ paṭṭhapetvā dadato bhāvanāmayaṁ puññakiriyavatthu hoti.
aparānipi satta puññakiriyavatthūni apacitisahagataṁ puññakiriyavatthu, veyyāvaccasahagataṁ, pattānuppadānaṁ, pattabbhanumodanaṁ, desanāmayaṁ, savanamayaṁ, diṭṭhijugataṁ puññakiriyavatthūti. tattha mahallakaṁ disvā paccuggamanapattacīvarappaṭiggahaṇābhivādanamaggasampadānādivasena apacitisahagataṁ veditabbaṁ. vuḍḍhatarānaṁ vattappaṭipattikaraṇavasena, gāmaṁ piṇḍāya paviṭṭhaṁ bhikkhuṁ disvā pattaṁ gahetvā gāme bhikkhaṁ samādapetvā upasaṁharaṇavasena, “gaccha bhikkhūnaṁ pattaṁ āharā”ti sutvā vegena gantvā pattāharaṇādivasena ca veyyāvaccasahagataṁ M.3.182 veditabbaṁ. cattāro paccaye datvā sabbasattānaṁ patti hotūti pavattanavasena pattānuppadānaṁ veditabbaṁ. parehi dinnāya pattiyā sādhu suṭṭhūti anumodanāvasena P.3.1000 pattabbhanumodanaṁ veditabbaṁ. eko “evaṁ maṁ ‘dhammakathiko’ti jānissantī”ti icchāya ṭhatvā lābhagaruko hutvā deseti, taṁ na mahapphalaṁ. eko attano paguṇadhammaṁ apaccāsīsamāno paresaṁ deseti, idaṁ desanāmayaṁ puññakiriyavatthu nāma. eko suṇanto “iti maṁ ‘saddho’ti jānissantī”ti suṇāti, taṁ na mahapphalaṁ. eko “evaṁ me mahapphalaṁ bhavissatī”ti hitappharaṇena muducittena dhammaṁ suṇāti, idaṁ savanamayaṁ puññakiriyavatthu. diṭṭhijugataṁ pana sabbesaṁ niyamalakkhaṇaṁ. yaṁkiñci puññaṁ karontassa hi diṭṭhiyā ujubhāveneva mahapphalaṁ hoti.
iti imesaṁ sattannaṁ puññakiriyavatthūnaṁ purimeheva tīhi saṅgaho veditabbo. ettha hi apacitiveyyāvaccāni sīlamaye. pattidānapattabbhanumodanāni dānamaye. desanāsavanāni bhāvanāmaye. diṭṭhijugataṁ tīsupi saṅgahaṁ gacchati.
CHÁNH KINH
10. Này các Hiền giả, có ba pháp được Thế Tôn chơn chánh giảng dạy, vị đã biết, đã thấy, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Ở đây, mọi người cần phải cùng nhau tụng đọc, không có tranh luận, để phạm hạnh này được trường tồn, được duy trì lâu ngày, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài Người.
Thế nào là ba pháp?
……………………………..
xxxviii) Ba phước nghiệp sự: Thí hành phước nghiệp sự, giới hành phước nghiệp sự, tu hành phước nghiệp sự (tīṇi puññakiriyavatthūni — dānamayaṁ puññakiriyavatthu, sīlamayaṁ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṁ puññakiriyavatthu).
ÌI Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 4. Ba phước nghiệp sự bố thí, trì giới, huân tu có bao gồm tất cả phước hạnh? So với mười phước hạnh sự: Bố thí, trì giới, huân tu, cung kính, phục vụ, thuyết pháp, thính pháp, hồi hướng phước, tuỳ hỷ phước, củng cố chánh kiến thì thế nào? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 3. Từ ngữ bhàvanà hiểu chính xác là gì? Bhàvanà thường được dịch là huân tu, tu tập, tu tiến.. Tại sao trì giới không được kể nằm trong bhavana? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 6. Ba phước nghiệp sự bố thí, trì giới, huân tu có tương ứng với làm việc lành, tránh việc ác, thanh lọc tâm? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 2. Chữ phước – puñña – trong Phật học được hiểu chính xác như thế nào? chữ công đức có thật sự đồng nghĩa với chữ phước ? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 5. Ba phước nghiệp sự bố thí, trì giới, huân tu thường được một số chư tăng giảng là ba pháp tu của người cư sĩ. Chẳng lẽ người xuất gia không cần ba pháp đó? - TT Tuệ Siêu
TK Giac Dang : dānamayaṁ puññakiriyavatthu, sīlamayaṁ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṁ puññakiriyavatthu
III Trắc Nghiệm