Monday, August 10, 2020

Phạn ngữ Pàli – Lễ Phật - cách phát âm - Thứ Hai, ngày 10 tháng 8, 2020

 

Phạn ngữ Pàli – Lễ Phật - cách phát âm

 

 

Ngày 10.8.2020

 

Bài 1

Lễ Phật - Cách phát âm

 

Một cách học Phạn ngữ Pàli thường thấy ở các xứ Phật giáo là học thuộc lòng một số kinh tụng nhật hành rồi sau đó làm quen với một số từ vựng Phật học Pàli để rồi đi sâu vào ngữ pháp. Giáo trình nầy cũng theo cách quen thuộc đó.

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa


Namo: đãnh lễ

 tassa:  vị ấy (chỉ cho Đức Phật)

 bhagavato: đức Thế Tôn.

 arahato: bậc Ứng Cúng

 sammāsambuddhassa : đấng Chánh Biến Tri

 Khi đi sâu vào giáo trình sẽ có chú thích về ngữ pháp.

Tiếng Pāli tương đối dễ đọc. Có tất cả 41 mẫu tự gồm 8 nguyên âm và 33 phụ âm.

8 nguyên âm:

a - ā - i - ī - u - ū - e - o

33 phụ âm chia thành 6 nhóm:

k - kh - g - gh - ṅ
c - ch - j - jh - ñ
ṭ - ṭh - ḍ - ḍh - ṇ
t - th - d - dh - n
p - ph - b - bh - m
y - r - l - v - s - h - ḷ - ṃ

Cách đọc nguyên âm

a

đọc là

ă

như há

td: anīka

(á ni ká)

ā

đọc là

a

như cha

td: bālā

(ba la)

i

đọc là

í

như tí

td: isi

(í sí)

ī

đọc là

i

như nghi

td: īhā

(i ha)

u

đọc là

ú

như tú

td: udara

(ú đá rá)

ū

đọc là

u

như du

td: ūkā

(u ka)

e

đọc là

ê

như đê

td: eka

(ê ká)

o

đọc là

ô

như tô

td: okāra

(ô ka rá)

Các nguyên âm: ā, ī, ū, e, o phát âm dài Các nguyên âm có phụ âm đi sau phát âm dài; thí dụ: sattha (sát-thá) âm "sát" đọc dài, tunha (tun-há) âm "tun" đọc dài.

Cách đọc phụ âm lưu ý: những phiên âm có gạch nối là những "âm láy" khi phát âm đọc nhanh như "bờ" trong "bờ-há" .

1. Nhóm âm họng

k

đọc là

như ka ki

td: kata

(ká tá)

kh

đọc là

kờ-há

như khá

td: khaya

(khá dá)

g

đọc là

như gỗ

td: gati

(gá tí)

gh

đọc là

gờ-há

 

td: ghaṭī

(gờ-há ti)

đọc là

ngá

như ung

td: saṅkā

(săng ka)

2. Nhóm nóc giọng

c

đọc là

chá

như cháu

td: canda

(chanh đá)

ch

đọc là

chờ-há

 

td: chando

(chờ-hanh đô)

j

đọc là

dzá

như dzu

td: jāni

(dza ní)

jh

đọc là

dzờ-há

 

td: jhāna

(dzờ-ha ná)

ñ

đọc là

nhá

như nhà

td: ñāṇa

(nha ná)

3. Nhóm âm não (không có âm Việt tương đương) Khi phát âm giống như nhóm âm răng nhưng cong lưỡi lại,dồn hơi lên óc.

td: ṭaṅka

(tăng ká)

ṭh

td: ṭhāna

(tha ná)

td: ḍāka

(đa ká)

ḍh

td: oḍḍha

(ốt đơ-há)

td: iṇa

(í ná)

4. Nhóm âm răng

t

đọc là

như tú

td: taṭa

(tá tá)

th

đọc là

tờ-há

như thứ

td: thala

(thá lá)

d

đọc là

đá

như đong

td: dati

(đá tí)

dh

đọc là

đờ-há

 

td: dhana

(đờ-há ná)

n

đọc là

như non

td: naga

(ná gá)

5. Nhóm âm môi

p

đọc là

như pa-pa

td:pajā

(pá dza)

ph

đọc là

pờ-há

như phải

td:phala

(phá lá)

b

đọc là

như báo

td: bāhā

(ba ha)

bh

đọc là

bờ-há

 

td: bhaya

(bờ-há dá)

m

đọc là

như mơ

td: mana

(má ná)

6. Các phụ âm không thuộc nhóm

y

đọc là

như du

td: yoni

(dô ní)

r

đọc là

như rõ

td: rajani

(rá dzá ní]

l

đọc là

như lo

td: laya

(lá yá)

đọc là

td: ḷīyati

(li dá tí)

v

đọc là

quá

như qui

td: vati

(quá tí)

s

đọc là

như sử

td: sati

(sá tí)

h

đọc là

như hổ

td: hati

(há tí)

đọc là

ăng

như băng

td: taṃ

(tăng)

Cách đọc vần ngược Pāli

k, g trong vần ngược đọc như "c" trong "nam bắc" td: agga (ắc gá), sakka (sắc cá).

ṅ, ṇ, ṃ trong vần ngược đọc như "ng" trong "ngang dọc" td: saṅgha (săng gờ-há), taṇḍa (tăng đá), dhammaṃ (đờ-ham măng).

c, j, ṭ, ḍ, t, d trong vần ngược đọc như "t" trong chữ chén bát (giọng bắc) td: satta (sát tá)

ñ trong vần ngược đọc như "nh" trong "nhanh chóng" td: añña (anh nhá).

n trong vần ngược đọc như "n" trong "than đá" (giọng bắc).

p, b trong vần ngược đọc như "p" trong "áp đảo" thí dụ uppannaṃ (úp pan năng).

l, ḷ trong vần ngược đọc "l" trong all của Anh ngữ. td: virūḷha (quí run há).

s trong vần ngược đọc "s" trong Texas (không có âm Việt tương đương)

y trong ey đọc như "ây" trong "đông tây" td: āhuneyyo (a hú nây dô)

ṅ, ṃ chỉ đi với nguyên âm trong vần ngược, tương đương với NG. thí dụ: taṃ [đọc là tăng]

Một chữ thường thấy xuất xứ từ Bắc phạn là Brahma (phạm chí) đọc là "bờ-ram má". Người học cần nhớ cách phiên âm để tự học chỉ là tương đối, nên học với thầy dạy là tốt nhất. Dưới đây là một bản thí dụ về cách phát âm Phạn ngữ Pāli với phiên âm bài kinh "Dâng Hoa"

Pūjemi buddhaṃ kusumenanena
Pu jê mí bút d-hăng kú sú mê ná nê ná
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pun nhê ná mê tê ná chá hô tú mốc khăng
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Púp phăng mí la da tí dá tha í đăm mê
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
Ka dô tá tha da tí quí na sá pha quăng

Ngôn ngữ Việt, Thái, Lào với đa số là tiếng đơn âm nên có trường hợp chữ Anh là “clip” thì đọc là “cờ líp” và ít khi phân việt rõ âm dài và ngắn hay nặng hoặc nhẹ. Khi phát âm Phạn ngữ Pàli thì thường gặp vấn đề tương tự. thường âm ngắn thì cho vào khứ thanh (như đánh dấu sắc) thí dụ tên của thị giả Phật tôn giả Ananda thì phát âm là Á nan đá nếu đọc chuẩn thì không dùng khứ thanh như vậy. Hai nơi phát âm Phạn ngữ chính xác là  Tích Lan và Ấn Độ.


Tham khảo

 

Phần hướng dẫn chi tiết vể cách phát âm Phạn ngữ Pàlì sau đây được trích từ quyển “Học Tiếng Pàli” do Tỳ kheo Giác Giới biên soạn:

MẪU TỰ VÀ NGỮ ÂM PĀLI

Mẫu tự (Akkhara)

 Mẫu tự hay còn gọi là chữ cái, là tiếng ký âm dùng để ghép thành một từ ngữ (saddha, sabda).

 Trong tiếng Pāli gồm có 41 chữ cái. Trong đó, có 8 nguyên âm (sara) và 33 phụ âm (byañjana).

 8 nguyên âm (sara) là:

 a - ā - i - ī - u - ū - e - o

 33 phụ âm chia thành 6 nhóm:

 k - kh - g - gh - ṅ

c - ch - j - jh - ñ
ṭ - ṭh - ḍ - ḍh - ṇ
t - th - d - dh - n
p - ph - b - bh - m
y - r - l - v - s - h - ḷ - ṃ

 

Âm giọng mẫu tự

 A. Về nguyên âm

 Nguyên âm Pāli có âm dài (dīgha) , âm ngắn (rassa) - giọng nặng (garu), giọng nhẹ (lahu).

 * Nguyên âm dài (dīgha) là nguyên âm giọng nặng (garu), là những chữ phát âm dài hơi, nổi bật, kiểu nhanh ngang, gồm có 5 chữ là ā, ī, ū, e và o.

 Chú ý: ba trường âm ā, e và o khi đứng trước phụ âm kép thì đọc thành âm ngắn. Thí dụ: vedanākkhandha (ākkh), khetta (ett), pokkharaṇī (okkh) v.v…

 * Nguyên âm ngắn (rassa) là nguyên âm giọng nhẹ (lahu), là những chữ được phát âm ngắn hơi, lướt nhanh, kiểu thanh sắc. Gồm có ba chữ là a, i và u.

 

Chú ý: ba đoản âm này khi có tỷ âm (phụ âm giọng mũi) đi cặp thì đọc thành âm dài. Thí dụ: saṅkha (aṅ), añjali (añ), paṇṇa (aṇ), anda (an), amba (am), sīlaṃ (aṃ), kapiṃ (iṃ), dhenuṃ (uṃ)… hoặc khi đoản âm này đứng trước phụ âm kép ngoại bọn y, l,ḷ cũng đọc thành âm dài, như ayya (ay), salla (al), daḷha (aḷ)…

 

B. Về phụ âm

 

Phụ âm Pāli có âm êm (aghosa) âm vang (ghosa), giọng lơi (sithila), giọng nhấn (dhanita).

 

* Phụ âm êm (aghosa) là những chữ được phát âm nhẹ nhàng . Gồm có 12 chữ là k, kh, c, ch, ṭ, ṭh, t, th, p, ph, s và ḷ.

 

* Phụ âm vang (ghosa) là những chữ phát âm nặng nề. Gồm có 20 chữ là g, gh, ṅ, j, jh, ñ, ḍ, ḍh, ṇ, d, dh, n, b, bh, m, y, r, l, v và h.

 

* Phụ âm lơi (sithila) là những chữ có giọng phát âm thong thả, cũng gọi là những chữ vô khí âm.  Gồm 15 chữ là k, g, c, j, ṭ, ḍ, t, d, p, b, ṅ, ñ, ṇ, n và m.

 

* Phụ âm nhấn (dhanita) là những chữ có giọng phát âm gằn mạnh, cũng gọi là những hữu khí âm. Gồm 10 chữ là kh, gh, ch, jh, ṭh, ḍh, th, dh, ph, bh.

 

Như vậy, cần thiết là:

 

K, c, ṭ, t, p là những chữ có âm êm và giọng lơi (sithila – aghosa).

G, ṅ, ñ, ḍ, ṇ, d, n, b, m là những chữ có âm vang và giọng nhấn (dhanita – ghosa).

 

Bảy phụ âm ngoại bọn là y, r, l, v, s, h, ḷ bảy những chữ không thuộc vô khí âm hay hữu khí âm nên không có phân biệt giọng lơi hay giọng nhấn, mà chỉ phát âm theo âm êm hay vang (ghosa) thôi.

Riêng về phụ âm ṃ vì chỉ là chữ tuỳ thuộc nguyên âm (anusara) và tạo âm hưởng cho nguyên âm (niggahita), thí dụ: aṃ, iṃ, uṃ… nên nó không thành âm êm hay âm vang, gọi là chữ thoát âm (ghosāghosavimutti) , cũng không phát ra giọng lơi hay nhấn.

 

Cơ cấu phát âm

 

cấu phát âm là nói đến chỗ phát âm (ṭhāna) và cách phát âm (karaṇa) của các chữ cái.

 

A. Chỗ phát âm (thāna)

 

Có 6 chỗ phát âm là cổ họng (kaṇṇtha), nóc họng (tālu), đầu lưỡi (muddha), răng (danta), môi (oṭṭha) và mũi (nāsika).

 

Từ sáu vị trí ấy mà các chữ được bật thành âm giọng. Có những chữ được phát âm từ một vị trí âm (akaṭṭhānaja), có những chữ được phát âm từ hai vị trí âm (dviṭṭhānaja).

 

Có 32 chữ cái được phát âm từ một vị trí:

 

A, Ā, K, KH, G, GH được phát âm từ cổ họng, gọi chúng là những ch kaṇṭhaja.

 

I, Ī, C, CH, J, JH, Y được phát âm từ nóc họng, gọi chúng là những chữ tāluja.

 

Ṭ, ṬH, Ḍ, ḌH, R, Ḷ được phát âm từ đầu lưỡi, gọi chúng là những chữ muddhaja.

 

T, TH. D, DH, R, L, S được phát âm từ răng, gọi chúng là những dantaja.

 

U, Ū, O, PH, B, BH được phát âm từ môi gọi chúng là những chữ oṭṭhaja

 

là chữ được phát âm từ mũi, gọi là nāsikaja

 

 

 

 

Có 9 chữ cái được phát âm từ hai vị trí:

 

E là chữ được phát âm từ cổ họng và nóc họng, gọi là kaṇṭhalāluja.

 

O là chữ được phát âm từ cổ họng và môi, gọi là kaṇṭhoṭṭhaja.

 

là chữ được phát âm từ cổ họng và mũi, gọi là kaṇṭhanāsikaja.

 

Ñ là chữ được phát âm từ nóc họng và mũi, gọi là tālunāsikaja.

 

là chữ được phát âm từ đầu lưỡi và mũi, gọi là muddhanāsikaja.

 

N là chữ được phát âm từ răng và mũi, gọi là dantanāsikaja.

 

M là chữ được phát âm từ môi và mũi, gọi là oṭṭhanāsikaja.

 

V là chữ được phát âm từ răng và môi, gọi là dantoṭṭhaja.

 

H là chữ được phát âm thật ra chỉ theo một vị trí (ekaṭṭhānaja), nhưng vì nó có thể được phát âm từ cổ họng (kaṇṭhaja), hoặc theo ngực (ujara). Khi h đứng đơn lập trong vần xuôi thì được phát âm từ cổ họng gọi là kaṇṭhaja,  thí dụ: haṃsa, harati…; khi h đứng sau trong phụ âm kép (ñh, ṇh, nh, mh, yh, lh, vh, ḷh) thì nó được phát âm từ ngực gọi là uraja, thí dụ: pañhā, taṇhā, anhāto, amha, mayhaṃ, vulhaṃ, jivhā, daḷhaṃ…

 

B. Cách phát âm (karaṇa)

 

Có 4 cách làm bật ra âm của chữ khi đọc tiếng Pāli:

 

1) Cách phát âm tự vị trí (sakaṭṭhānaṃ) là cách phát âm của những chữ thuộc âm họng (kaṇṭhaja), âm môi (oṭṭhaja) và âm mũi (nāsikaja).

 

2) Cách phát âm giữa lưỡi (jivhāmajjhaṃ), là cách phát âm của những chữ thuộc âm nóc họng (tāluja). Những chữ này khi phát âm áp sát mặt lưỡi lên nóc họng rồi bật hơi ra.

 

3) Cách phát âm cong chót lưỡi (jivhopagga) là cách phát âm của những chữ thuộc âm đầu lưỡi (muddhaja). Những chữ này khi phát âm cong chót lưỡi áp vào nóc họng rồi bật hơi ra.

 

4) Cách phát âm chót lưỡi (jivhagga) là cách phát âm của những chữ thuộc âm răng (dantaja). Những chữ này khi phát âm đưa chót luỡi ra giữa hai hàm răng rồi bật hơi ra.

 

Phụ âm kép (byañjanasaṃyoga)

 

Phụ âm kép là hai phụ âm cặp kề nhau, như kk, kkh, cc,cch, v.v…

 

Trong tiếng Pāli phụ âm kép có trong vần ngược và cũng có trong vần xuôi.

Phụ âm kép trong vần ngược như là akkha, accha, kiñci v.v…

 

Phụ âm kép trong vần xuôi như là byāthi, tvaṃ, kvā v.v…

 

Phụ âm kép trong Pāli đa phần là có qui tắc, cũng có trường hợp bất quy tắc.

 

A. Phụ âm kép có qui tắc

 

- Trong mỗi bọn phụ âm, chữ thứ nhất ghép với chính nó và với chữ thứ hai, như sau:

 

kk: akka (mặt trời)

 

kkh: akkhi (con mắt)

 

cc: sacca (sự thật)

 

cch: maccha (con cá)

 

ṭṭ: aṭṭa (chòi canh)

 

tt: aṭṭha (số 8)

 

tt: atta (tự ngã, bản ngã)

 

tth: attha (nghĩa lý; sự lợi ích; nhu cầu)

 

pp: appa (ít, thiểu số)

 

pph: puppha (bông hoa)

 

- Chữ thứ ba trong mỗi bọn phụ âm có qui tắc ghép với chính nó và với chữ thứ tư, như sau:

 

gg: agga (chót, ngọn, tột đỉnh)

 

ggh: aggha (giá trị)

 

jj: ajja (hôm nay)

 

jjh: ajjhāya (chương sách)

 

ḍḍ: kuḍḍa (vách tường)

 

ḍḍh: aḍḍha: (phân nửa  )

 

dd: sadda (tiếng, âm thanh)

 

ddh: saddhā (niềm tin, sự tính ngưỡng)

 

bb: sabba (tất cả, mọi)

 

bbh: abbhā (ánh sáng)

 

- Chữ thứ năm trong mỗi bọn phụ âm có qui tắc ghép với 4 chữ đồng bọn và với chính nó; ngoại trừ chữ ṅ không được ghép với chính nó.

 

ṅk: aṅka (số trang)

 

ṅkh: saṅkha (cái tù và)

 

ṅg: aṅga (chi phần)

 

ṅgh: saṅgha (tăng già, đoàn thể)

 

ñc: kiñci (một cái gì)

 

ñch: lañcha (dấu vết)

 

ñj: khañja (sự què quặt)

ñjh: sañjhā (buổi tối)

 

ññ: kaññā (cô gái)

 

ṇṭ: vaṇṭa (cuống hoa)

 

ṇṭh: kaṇṭha (cổ họng)

 

ṇḍ: daṇḍa (gậy gộc, hình phạt)

 

ṇḍh: suṇḍhi (ngà voi)

 

ṇṇ: paṇṇa (lá cây)

 

nt: khanti (sự chịu đựng, nhẫn nại)

 

nth: pantha (con đường)

 

nd: canda (mặt trăng)

 

ndh: andha (sự mù quáng)

 

nn: anna (cơm, vật thực)

 

mp: kampa (sự dao động)

 

mph: sampha (sự nhảm nhí)

 

mb: amba (trái xoài)

 

mbh: khambhakata (chống nạnh)

 

- Ba chữ ngoại bọn là y, l, s được ghép với chính nó, như sau:

 

yy: bhiyyo (nhiều hơn, càng hơn)

 

ll: salla (mũi tên)

 

ss: assa (con ngựa)

B. Phụ âm kép bất qui tắc

 

Phụ âm kép bất qui tắc là những phụ âm cặp nhau với dạng bất thường, không theo luật lệ. Như sau:

 

ky: Sakya (dòng chiến sĩ, dòng Thích-ca)

 

kr: kriyā (hành vi, sự hành động)

 

kl: uklāpa (sự dơ bẩn, sự bẩn thiểu)

 

kv: kvā (ở đâu?)

 

khy: ākhyātā (tiếng động từ)

 

ñh: pañhā (vấn đề, câu hỏi)

 

ṇh: taṇhā (ái tham)

 

ty: asītyā (số 80)

 

tr: tatra (ở đấy, tại đấy)

 

tv: tvaṃ (tiếng nhân xưng đại từ ngôi 2), gantvā (sau khi đến, đã đến rồi)

 

dr: bhadra (tốt đẹp, hiền thiện)

 

dv: dvāra (môn, cửa)

 

ny: nyāsa (thuế má, công nợ)

 

nv: anveti (đi theo)

 

nh: anhāto (sự mang lại), nhāyati (tắm rửa)

 

pl: plava (vật nổi, chiếc bè)

 

by: abyākata (sự không biểu thị) , byagga (con hổ)

 

br: brūti (nói)

 

my: kamyatā (sự mong muốn)

 

mh: amhā (tiếng nhân xưng đại từ ngô 1)

 

yh: gārayha (sự thấp hèn)

 

ly: kalyāna (sự tốt đẹp)

 

lh: galha (sự mạnh mẽ)

 

vy: vyādhi (bệnh tật)

 

vh: jvhā (cái lưỡi)

 

st: bhastā (ống bể; túi da)

 

sn: sneha (sự yêu thương)

 

sm: asmā (cục đá)

 

sv: disvā (sau khi thấy)

 

sy: raṃsyā (ánh sáng, ánh hào quang)

 

sv: sve (ngày mai)

 

hm: brahma (vị phạm thiên)

 

ḷh:  daḷha (sự kiên cố)

 

ṃy: saṃyoga (sự kết hợp, sự ghép)

 

ṃr: saṃrakkhā (sự hộ trì)

 

ṃv: saṃvāsa (sự chung sống, sự cộng trú)

 

ṃs: saṃsāra (sự luân hồi)

ṃh: saṃhāra (sự soạn thảo)

 

Vần xuôi tiếng Pāli

 

Vần xuôi là tiếng phụ âm ghép với tiếng nguyên âm. Thí dụ: ka, ci, te, go, tiṇa, kāla v.v…

 

Ngooại trừ chữ ṅ và chữ , hầu hết các phụ âm đều ghép vần xuôi được.

 

Mỗi phụ âm đều ghép được với 8 nguyên âm, tạo ra vầm xuôi. Như sau:

 

Ka – ka – ki – kī – ku – kū – ke – ko

 

Kha – khā – khi – khī – khu – khū – khe – kho

 

Ga – gā – gi – gī – gu – gū – ge – go

 

Gha – ghā – ghi – ghī – ghu – ghū – ghe – gho

 

Ca – cā – ci – cī – cu – cū – ce – co

 

Cha – chā – chi – chī – chu – chū – che – cho

 

Ja – jā – ji – jī – ju – jū – je – jo

 

Jha – jhā – jhi – jhī – jhu – jhū – jhe – jho

 

Ña – ñā – ñi – ñī – ñu – ñū – ñe – ño

 

Ṭa – ṭā – ṭi – ṭī – ṭu – ṭū – ṭe – ṭo

 

Ṭha – ṭhā – ṭhi – ṭhī – ṭhu – ṭhū – ṭhe – ṭho

 

Ḍa – ḍā – ḍi – ḍī – ḍu – ḍū – ḍe – ḍo

 

Ḍha – dhā – dhi – dhī – dhu – dhū – dhe – dho

 

Ṇa – ṇā – ṇi – nī - ṇu – nū - ṇe - ṇo

 

Ta – tā – ti – tī – tu – tū – te – to

Tha – thā – thi – thī – thu – thū – the – tho

 

Da – di – dī – du – dū – de – do

 

Dha – dhā – dhi – dhī – dhu – dhū – dhe – dho

 

Na – nā – ni – nī – nu – nū – ne – no

 

Pa – pā – pi – pī – pu – pū – pe – po

 

Pha – phā – phi – phī – phu – phū – phe – pho

 

Ba – bā – bi – bī – bu – bū – be – bo

 

Bha – bhā – bhi – bhī – bhu – bhū – bhe – bho

 

Ma – mā – mi – mī – mu – mū – me – mo

 

Ya – yā – yi – yī – yu – yū – ye – yo

 

Ra – rā – ri – rī – ru – rū – re – ro

 

La – lā – li – lī – lu – lū – le – lo

 

Va – vā – vi – vī – vu – vū – ve – vo

 

Sa – sā – si – sī – su – sū – se – so

 

Ha – hā – hi – hī – hu – hū – he – ho

 

Ḷa – ḷā – ḷi – ḷī – ḷu – lū – ḷe – ḷo

 

Trên đây là vần xuôi với phụ âm đơn.

 

Một số phụ âm kép cũng được dùng ghép vầm xuôi, như sau:

 

ky: sakya (kya)

 

kr: kriyā (kri)

kl: uklāpa (klā)

 

kv: kvā (kvā)

 

khy: ākhyātā (khyā)

 

ty: asītyā (tyā)

 

tr: tatra (tra)

 

tv: tveva (tve)

 

dr: bhadra (dra)

 

dv: dvādasa (dvā)

 

pl: plava (pla)

 

by: byaggha (bya)

 

br: brahma (bra)

 

vy: vyādhi (vyā)

 

vh: jivhā (vhā)

 

st: bhastā (stā)

 

sn: sneha (sne)

 

sm: asmā (smā)

 

sy: raṃsyā (syā)

 

sv: svāgataṃ (svā)

 

 

 

Vần ngược tiếng Pāli

 

Vần ngược là cách đọc tiếng nguyên âm ghép với tiếng phụ âm đơn đứng sau, như: ak, ik, añ, aṃ, iṃ v.v…

 

Chữ nguyên âm trong vần ngược thường là a, i, u, e và o; hiếm khi thấy trường nguyên âm trong vần ngược, nếu có chỉ là ā.

Về chữ phụ âm để đọc vần ngược chỉ là những tiếng vô khí âm (k, g, ṅ v.v…) và 6 chữ phụ âm ngoại bọn y, l, s, h, ḷ, ṃ.

 

Dưới đây là bảng vần ngược trong Pāli:

 

ak: akkhi (con mắt)

 

āk: vedanākkhandha (thọ uẩn)

 

ik: likkhati (viết chữ)

 

uk: ukkhipati (treo lên, đưa lên)

 

ek: upekkhā (bình thản, thản nhiên)

 

ok: pokkharaṇī (hồ nước)

 

ag: aggi (lửa)

 

ig: niggaha (sự quở trách)

 

ug: puggala (người, nhân vật)

 

eg: pheggu (gỗ xốp)

 

og: bhogga (đáng thọ hưởng)

 

aṅ: aṅguli (ngón tay)

 

iṅ: liṅga (bộ phận, giới tính)

 

uṅ: puṅgava (con bò đực)

ac: maccha (con cá)

 

ic: kicca (phận sự)

 

uc: ucchu (cây mía)

 

ec: pecca (về sau)

 

oc: koccha (bàn chải, cái lược chải)

 

aj: ajja (hôm nay)

 

ij: ijjhati (thành tựu)

 

uj: ujjota (sự chói chang)

 

ej: vejja (thầy thuốc)

 

oj: bojjhaṅga (giác chi, yếu tố giác ngộ)

 

añ: lañca (sự hối lộ, sự lo lót)

 

iñ: iñjati (rung động, dao động)

 

uñ: muñcati (thoát khỏi, giải thoát)

 

eñ: āneñjā (sự không giao động, bất động)

 

oñ: koñca (con cò)

 

aṭ: aṭṭha (tám, số 8)

 

iṭ.: iṭṭha (tốt đẹp)

 

uṭ: vuṭṭhi (nước mưa, cơn mưa)

 

eṭ: seṭṭha (quí phái, trưởng giả)

 

oṭ: oṭṭha (môi miệng)

aḍ: aḍḍha (phân nửa)

 

iḍ: niḍḍa (tổ chim, ổ gà)

 

uḍ: kuḍḍa (bức tường)

 

eḍ: leḍḍu (cục đất)

 

oḍ: oḍḍeti (đào thải, bỏ ra)

 

aṇ: daṇḍa (hình phạt, gậy trượng)

 

iṇ: tiṇṇa (đã vượt qua)

 

uṇ: uṇha (nóng nực, oi bức)

 

eṇ: meṇḍaka (con cừu, con trừu)

 

oṇ: soṇṇa (vàng bạc)

 

at: patta (cái bát, bình bát)

 

it: itthī (đàn bà, phụ nữ)

 

ut: uttama (cao quí, cao cả)

 

et: ettha (ở đây, tại đây)

 

ot: ottappa (sự ghê sợ, lòng quý)

 

ad: addhāna (đường dài)

 

id: iddhi (thần lực, thần thông)

 

ud: udda (con rái cái)

 

ed: (không tìm thấy)

 

od: lodda (một loại cây)

in: inda (chúa tể, vua)

 

un: rundhati (ngăn trở, bít đóng)

 

en: mārenta (đang giết chết)

 

on: honti (là, có)

 

ap: appaka (ít, thiểu)

 

ip: nippīleti (vắt, nặn, ép)

 

up: uppala (hoa súng)

 

ep: cheppā (cái đuôi thú)

 

op: soppa (giấc ngủ, giấc mơ)

 

ab: babbu (con mèo)

 

ib: sibbati (may vá)

 

ub: kubbara (càng xe, gọng xe)

 

eb: (không tìm thấy)

 

ob: sobbha (lỗ thủng)

 

am: amba (trái xoài)

 

im: simbalī (cây vải, cây chỉ)

 

um: cumbati (hôn, hôn hít)

 

em: semha (đàm, đờm)

 

om: sombhā (con rối, cái bù nhìn)

 

ay: ayyaka (ông nội)

iy: bhiyyo (càng hơn)

 

uy: suyyati (được nghe)

 

ey: theyya (sự trộm cắp)

 

oy: (không tìm thấy)

 

al: salla (mũi tên)

 

il: illī (một loại vũ khí)

 

ul: kulla (cái bè)

 

el: vellita (quặn, xoắn)

 

ol: (không tìm thấy)

 

as: dassana (sự thấy, tri kiến)

 

is: issa (con gấu)

 

us: ussahati (cố gắng, phấn đấu)

 

es: pessika (người hầu, người phục vụ)

 

os: vossajjati (biếu tặng; giao cho)

 

ah: Brahmaṇa (người Bà-la-môn)

 

aṃ: saṃsāra (sự luân hồi)

 

iṃ: hiṃsati (não hại, ám hại)

 uṃ: khādituṃ (để ăn)

 


II Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành




 III Trắc Nghiệm

No comments:

Post a Comment