Tên bài kinh “Nên Hành Trì và Không Nên Hành Trì” nói
lên ý chính của pháp thoại. Trong bài pháp nầy Đức Thế Tôn nêu lên từng chi pháp
cô đọng và Tôn giả Sàriputta đã trình bày rộng rãi ý nghĩa. Đặc điểm của bài
kinh nầy, cũng như toàn bộ Tam Tạng Pàli, là nêu rõ các pháp mang tính đặc trưng
để hành trì chứ không phải nói theo tánh cách triết lý mông lung. Bố cục của chánh
kinh phân làm ba đoạn nhưng ở đây tập trung toàn bộ thành mười pháp trong cả
hai phần lược thuyết và quảng thuyết để dễ dàng theo dõi.
1055. Lược thuyết về những gì nên hành trì và không
nên hành trì
Trong một pháp thoại
hằng ngày cho chư Tỳ kheo, Đức Phật đề cập đến những pháp nên hành trì và không
nên hành trì một cách cô đọng:
Như vầy
tôi nghe…
Một thời Thế Tôn trú ở Savatthi,
Jetavana, tại tịnh xá ông Anathapindika (Cấp Cô Ðộc). Ở đấy, Thế Tôn
gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo". -- "Bạch Thế Tôn".
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: -- "Này các
Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông pháp môn về nên hành trì, không nên hành
trì. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ Ta sẽ giảng" -- "Thưa vâng bạch
Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
-- Này các Tỷ-kheo, Ta nói thân hành có
hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì; và đây là sự tương đối
giữa thân hành". Này các Tỷ-kheo, Ta nói khẩu hành cũng có hai loại:
"Nên hành trì, không nên hành trì; và đây là sự tương đối giữa khẩu
hành". Này các Tỷ-kheo, Ta nói ý hành cũng có hai loại: "Nên hành
trì, không nên hành trì; và đây là sự tương đối giữa ý hành". Này các
Tỷ-kheo, Ta nói tâm sanh cũng có hai loại: "Nên hành trì, không nên
hành trì; và đây là sự tương đối giữa tâm sanh". Này các Tỷ- kheo,
Ta nói tưởng đắc cũng có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì;
và đây là sự tương đối giữa tưởng đắc". Kiến đắc, này các
Tỷ-kheo, Ta nói cũng có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì; và
đây là sự tương đối giữa kiến đắc (ditthipatilabha)". Ngã tánh
đắc, này các Tỷ-kheo, Ta nói cũng có hai loại: "Nên hành trì, không
nên hành trì; và đây là sự tương đối giữa ngã tánh đắc".
Sắc do mắt nhận thức, Ta nói có hai
loại: "Nên hành trì, không nên hành trì". Tiếng do tai nhận thức,
này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành
trì". Hương do mũi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại:
"Nên hành trì không nên hành trì". Vị do lưỡi nhận thức, này
Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì".
Xúc do thân nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành
trì, không nên hành trì". Pháp do ý nhận thức, này Sariputta, Ta nói có
hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì".
Y, này Ta nói có hai loại: "Nên hành
trì, không nên hành trì". Ðồ ăn khất thực, này Sariputta, Ta nói có
hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì". Sàng tọa, này
Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì".
Làng, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành
trì". Thị trấn, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành trì,
không nên hành trì". Ðô thị, này Sariputta,
Ta nói có hai loại: "Nên hành trì,
không nên hành trì". Quốc độ, này Sariputta, Ta nói có hai loại:
"Nên hành trì, không nên hành trì". Người (Puggala), này Sariputta,
Ta nói có hai loại: "Nên hành trì, không nên hành trì".
1056. Quảng thuyết về những gì nên hành
trì và không nên hành trì
Ðược nghe nói vậy Tôn giả Sariputta
bạch Thế Tôn:
-- Bạch Thế Tôn, lời nói này được
Thế Tôn nói lên vắn tắt, không giải nghĩa rộng rãi, con hiểu ý nghĩa một
cách rộng rãi như sau:
Thân hành gì khi hành trì thời bất thiện
pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm?
Ở đây, có người sát sanh, tàn nhẫn,
tay lấm máu, tâm chuyên sát hại, đả thương, tâm không từ bi đối với các
loại hữu tình. Người này lấy của không cho, bất cứ tài vật gì của
người khác, hoặc tại thôn làng hoặc tại rừng núi, không cho người ấy,
người ấy lấy trộm tài vật ấy. Người ấy sống tà hạnh trong các dục
vọng, giao cấu các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có anh
che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đã có chồng, được hình phạt
gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng vòng hoa.
Thân hành gì khi hành trì thời bất thiện
pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng?
Ở đây, có người từ bỏ sát sanh, tránh
xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống
thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu tình. Người ấy
từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho; bất cứ tài vật gì
của người khác, hoặc tại thôn làng, hoặc tại rừng núi, không cho
người ấy, người ấy không lấy trộm tài vật ấy. Người ấy từ bỏ
sống tà hạnh trong các dục vọng, không giao cấu với các hạng nữ nhân có
mẹ che chở, có cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che
chở, đã có chồng, được hình phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ
nhân được trang sức bằng vòng hoa.
Khẩu hành gì khi hành trì thời bất thiện
pháp tăng trưởng, thiệp pháp thối giảm?
Ở đây, bạch Thế Tôn, có người vọng
ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến giữa các thân tộc,
hay đến giữa các tổ hợp, hay đến giữa vương tộc, khi bị dẫn xuất
làm chứng và được hỏi: "Này Người kia, hãy nói những gì Ông
biết". Dầu cho người ấy không biết, người ấy nói: "Tôi
biết"; dầu cho người ấy biết, người ấy nói: "Tôi không
biết"; hay dầu cho người ấy không thấy, người ấy nói: "Tôi
thấy"; hay dầu cho người ấy thấy, người ấy nói: "Tôi không
thấy". Như vậy lời nói của người ấy trở thành cố ý vọng ngữ,
hoặc vì nguyên nhân tự kỷ, hoặc vì nguyên nhân tha nhân, hoặc vì nguyên
nhân một vài quyền lợi gì. Và người ấy là người nói hai lưỡi, nghe
điều gì ở chỗ này, đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người
này, nghe điều gì ở chỗ kia, đi nói với những người này để sanh chia
rẽ ở những người kia. Như vậy, người ấy ly gián những kẻ hòa hợp,
hay xúi dục những kẻ ly gián, ưa thích phá hoại, vui thích phá hoại,
thích thú phá hoại, nói những lời đưa đến phá hoại. Và người ấy là
người nói lời thô ác. Bất cứ lời gì thô ác, tàn ác, khiến người đau
khổ, khiến người tức giận, liên hệ đến phẫn nộ, không đưa đến
Thiền định, người ấy nói những lời như vậy. Và người ấy nói những
lời phù phiếm, nói phi thời, nói những lời phi chơn, nói những lời
không lợi ích, nói những lời phi pháp, nói những lời phi luật, nói những
lời không đáng gìn giữ. Vì nói phi thời nên lời nói không có thuận lý,
không có mạch lạc, hệ thống, không có lợi ích.
Khẩu hành gì khi hành trì thời các bất
thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng?
Ở đây, có người từ bỏ vọng ngữ,
tránh xa vọng ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến
giữa các thân tộc, hay đến giữa các tổ hợp, hay đến giữa vương tộc,
khi bị dẫn xuất làm chứng và được hỏi: "Này người kia, hãy nói
những gì Ông biết". Nếu biết, người ấy nói: "Tôi biết ";
nếu không biết, người ấy nói: "Tôi không biết"; hay nếu không
thấy, người ấy nói: "Tôi không thấy"; nếu thấy, người ấy
nói: "Tôi thấy". Như vậy lời nói của người ấy không trở
thành cố ý vọng ngữ, hoặc vì nguyên nhân tự kỷ, hoặc vì nguyên nhân tha
nhân, hoặc vì nguyên nhân một vài quyền lợi gì. Từ bỏ nói hai lưỡi,
tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều gì ở chỗ này, không đi đến chỗ kia nói
để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều gì ở chỗ kia không đi nói
với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia; như vậy,
người ấy sống hòa hợp những kẻ ly gián, tăng trưởng những kẻ hòa
hợp, ưa thích hòa hợp, vui thích hòa hợp, thích thú hòa hợp, nói những
lời đưa đến hòa hợp. Từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác;
như vậy người ấy nói những lời nói nhu hòa, đẹp tai, dễ thương,
thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp lòng nhiều người, vui lòng nhiều
người. Từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm; người ấy
nói đúng thời, nói những lời chơn thật, nói những lời có ý nghĩa, nói
những lời về Chánh pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng
được gìn giữ. Vì nói hợp thời, nên lời nói thuận lý, có mạch lạc hệ
thống, có ích lợi.
Ý hành gì, khi hành trì thời bất thiện
pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm?
Ở đây, có người có tham ái, tham lam
tài vật kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật của người
khác trở thành của mình!" Lại có người sân tâm, khởi lên hại ý,
hại niệm như sau: "Mong rằng những loài hữu hình này bị giết, hay
bị tàn sát, hay bị tiêu diệt hay bị làm hại, hay mong chúng không còn tồn
tại".
Ý hành gì, khi hành trì thời các bất thiện
pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng?
Ở đây có người không có tham ái, không
tham lam tài vật của kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật
của người khác không trở thành của mình!" Lại có người không có
sân tâm, không khởi lên hại ý, hại niệm, nhưng nghĩ rằng: "Mong
rằng những loài hữu tình này sống không thù hận, không oán thù, không
nhiễu loạn, được an lạc, lo nghĩ tự thân".
4. Khuynh hướng nội tại nên hành trì và không nên hành trì
Tâm sanh gì, khi hành trì thời bất thiện
pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm?
Ở đây, bạch Thế Tôn, có người có tham
dục, sống với tâm câu hữu với tham dục; người ấy sân hận và sống
với tâm câu hữu với sân hận; người ấy có hại tâm và sống với tâm câu
hữu với hại tâm. Tâm sanh như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành trì bất thiện
pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm.
Tâm sanh gì, khi hành trì bất thiện pháp
thối giảm, thiện pháp tăng trưởng?
Ở đây, có người không có tham dục;
sống với tâm không câu hữu với tham dục; người ấy không có sân hận và
sống với tâm không câu hữu với sân hận; người ấy không có hại tâm và
sống với tâm không câu hữu với hại tâm. Tâm sanh như vậy, nếu hành trì
thời bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng.
5. Tưởng đắc nên hành trì và không nên hành trì
Tưởng đắc gì, khi hành trì thời bất
thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm?
Ở đây, có người có tham dục sống với
tưởng câu hữu với sân hận, người ấy có hại tâm và sống với tưởng
câu hữu với hại tâm. Tưởng đắc như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành trì
thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiệp pháp thối giảm.
Tưởng đắc gì, khi hành trì, bất thiện
pháp thối giảm, thiệp pháp tăng trưởng?
Ở đây, có người không có tham dục,
sống với tưởng không câu hữu với tham dục, người ấy không có sân hận
và sống với tưởng không câu hữu với sân hận, người ấy không có hại
tâm và sống với tưởng không câu hữu với hại tâm.
6. Kiến đắc nên hành trì và không nên hành trì
Kiến đắc gì, khi hành trì thời bất thiện
pháp tăng trưởng; thiện pháp thối giảm?
Ở đây, bạch Thế Tôn có người có (tà)
kiến như sau: "Không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có tế tự,
không có quả dị thục các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời
khác, không có mẹ, không có cha, không có loại hóa sanh, ở đời không có
những vị Sa-môn, những vị Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh đã tự mình
với thượng trí chứng tri, chứng đạt và an trú đời này, đời khác và
truyền dạy lại".
Kiến đắc gì, khi hành trì thời bất thiện
pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, bạch Thế Tôn, có
người có (chánh) kiến như sau: "Có bố thí, có lễ hy sinh, có tế
tự, có quả dị thục các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có
mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, ở đời có những vị Sa- môn, Bà-la-môn
chánh hướng, chánh hạnh đã tự mình với thượng trí chứng tri, chứng
đắc và an trú đời này, đời khác và truyền dạy lại".
7. Ý muốn về sanh loại (trong tương lai) nên hành trì và không nên hành trì
Ngã tánh đắc gì, khi hành trì thời các
bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm? Ngã tánh đắc có
hại, vì sự không rốt ráo khi được sanh khởi, các bất thiện pháp phải
tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.
Ngã tánh đắc gì, khi hành trì thời các
bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ngã tánh đắc vô
hại, vì sự rốt ráo khi được sanh khởi, các bất thiện pháp thối giảm,
các thiện pháp tăng trưởng.
8. Sự tiếp xúc với các cảnh của tâm nên hành trì và không nên hành trì
Sắc nào do mắt nhận thức, khi hành trì
thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, sắc do
mắt nhận thức như vậy không nên hành trì. Sắc nào do mắt nhận thức,
khi hành trì thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng
trưởng, sắc ấy do mắt nhận thức như vậy nên hành trì.
"Tiếng do tai nhận thức …
"Hương do mũi nhận thức ……
"Vị do lưỡi nhận thức…….
"Xúc do thân nhận thức ….
Pháp nào do ý nhận thức, khi hành trì
thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, pháp do
ý nhận thức như vậy không nên hành trì. Pháp nào do ý nhận thức, khi hành
trì thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng,
pháp do ý nhận thức như vậy nên hành trì.
9. Thọ dụng những nhu yếu nên hành trì và không nên hành trì
"(Tho dụng) sàng tọa,
"(Cư trú) làng..
"(Cư trú) Thị trấn..
"(Cư trú) đô thị…
"(Cư trú) quốc độ..
10.
Thân cận với con người nên hành
trì và không nên hành trì
"Người (thân
cận) khi hành trì, các bất thiện
pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, y như vậy không nên hành
trì. Người (thân cận) khi hành trì thời các bất thiện pháp thối giảm,
các thiện pháp tăng trưởng, y như vậy nên hành trì
1057. Lời tán thán của Bậc Đạo Sư
Đức Thế Tôn hoàn toàn chuẩn thuận với những
gì Tôn giả Sàriputta trình bày và Ngài cũng nói thêm rằng những ai hiểu được ý
nghĩa Phật ngôn một cách rộng rãi sẽ được nhiều lợi lạc:
-- Lành thay, lành thay, này Sariputta!
Lành thay, này Sariputta! Lời nói này được Ta nói lên vắn tắt, không giải
thích rộng rãi, Ông đã hiểu một cách rộng rãi như vậy.
Này Sariputta, nếu tất cả những vị
Sát đế lỵ, đối với lời nói này được Ta nói vắn tắt, có thể hiểu ý
nghĩa lời nói ấy một cách rộng rãi như vậy, tất cả những vị ấy sẽ
được hưởng hạnh phúc, an lạc lâu dài. Này Sariputta, nếu tất cả những
vị Bà-la-môn .. nếu tất cả những vị Vessa... Này Sariputta, nếu tất cả
những vị Thủ đà (Sudda), đối với lời nói này được Ta nói vắn tắt, có
thể hiểu ý nghĩa lời nói ấy một cách rộng rãi như vậy, tất cả những
vị ấy sẽ được hưởng hạnh phúc an lạc lâu dài.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn
giả Sariputta hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Phân đoạn & chú thích: Tỳ Kheo
Giác Đẳng
-ooOoo-
Kinh số 114
[tóm tắt]
Kinh Nên Hành Trì Không Nên Hành
Trì
(Sevitabbāsevitabba Sutta)
(M.iii,
45)
Thế Tôn giảng pháp môn về Nên hành trì,
không nên hành trì trong ba phạm vi chính thuộc đời sống tu tập của
Tỷ-kheo:
I. Thân, khẩu, ý nghiệp.
II. Sáu ngoại xứ: sắc, thanh, hương, vị, xúc,
pháp.
III. Vật dụng và môi trường sinh hoạt
của Tỷ-kheo (bốn món cần dùng và các loại trú xứ như làng, tỉnh và
những người giao thiệp).
I - Về thân, khẩu, ý có bảy pháp nên
hành trì và bảy pháp không nên hành trì. Nên hành trì là khi sự hành trì làm
cho thiện pháp tăng, bất thiện pháp giảm; không nên hành trì là khi thiện
pháp giảm, bất thiện pháp tăng. Bảy pháp là:
1) Thân hành: Không nên hành trì là
sát sanh, trộm cắp, tà hạnh. Nên hành trì là thân hành từ bỏ ba việc ấy.
2) Khẩu hành: Không nên hành trì
là nói dối, nói lời ly gián, nói lời ác, nói lời vô ích. Nên hành trì là
khẩu hành từ bỏ bốn việc ấy.
3) Ý hành: Không nên hành trì là
tham lam tài vật của người và sân tâm, khởi ý tác hại. Nên hành trì là vô
tham, vô sân, vô si.
4) Tâm sanh: Không nên hành trì là
tâm có tham dục, sống với tâm câu hữu với tham dục; tâm sân hận, sống
với tâm câu hữu với sân; hại tâm, sống với tâm câu hữu với hại.
5) Tưởng đắc: Không nên hành trì
là có tham dục, sống với tưởng câu hữu với tham dục, có sân tâm, hại
tâm, sống với tưởng câu hữu với sân hại. Nên hành trì là không tham
dục, không sân, sống với tưởng không tham dục, không sân.
6) Kiến đắc: Không nên hành trì
là tà kiến, bác bỏ nhân quả, cho rằng không có thánh pháp, không có người
tu chứng truyền dạy pháp ấy. Nên hành trì là chánh kiến cho rằng có nhân
quả, có Pháp, và những vị chứng đắc truyền dạy Pháp ấy.
7) Ngã tánh đắc: Không nên hành
trì là ngã tánh đắc có hại, tức là kiết sanh thức của phàm phu. Nên hành
trì là ngã tánh đắc vô hại vì sự rốt ráo khi được sanh khởi, tức là
kiết sanh thức của bốn hạng người đã chứng đắc bốn thánh quả.
II – Về sáu đối tượng nhận thức của
mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý, sắc, tiếng, hương, vị, xúc, pháp nào khi
tiếp xúc thì bất thiện giảm, thiện pháp tăng thời nên hành trì những
pháp ấy. Không nên hành trì là những sắc, tiếng, hương, vị, xúc, pháp
nào mà sự tiếp xúc làm cho bất thiện tăng, thiện giảm.
III – Về các vật dụng y, đồ ăn khất
thực, sàng tọa, làng, thị trấn, đô thị, quốc độ và người cũng vậy,
có hai thứ: nên hành trì những pháp nào làm cho bất thiện giảm, thiện
pháp tăng; và không nên hành trì khi chúng làm cho thiện pháp giảm, bất thiện
pháp tăng.
Kinh này do Thế Tôn nói vắn tắt,
Sāriputta giảng rộng và được Thế Tôn ấn khả. Cuối cùng, Thế Tôn dạy
rằng bất cứ người nào thuộc giai cấp nào, có thể hiểu ý nghĩa lời
nói ấy một cách rộng rãi, thì đều được hưởng hạnh phúc an lạc lâu
dài.
Biên soạn: Hoà Thượng Thích Minh Châu
-ooOoo-
Kinh số 114 [toát yếu]
Nên Hành Trì, Không Nên Hành Trì
(Sevitabha-Sevitavha Sutta)
I.
Toát
yếu
Sevitabbàsedvitabba Sutta - To Be Cultivated and Not
To Be Cultivated.
The Buddha sets up three brief outlines of things to
be cultivated and not to be cultivated, and the venerable Sariputta fills in
the details.
Nên đào luyện và không nên đào luyện.
Phật nêu vắn tắt ba toát yếu về những pháp
cần đào luyện và không cần, rồi tôn giả Xá-lợi-phất nói chi tiết
đầy đủ.
II.
Tóm
tắt
Phật dạy đối với mười pháp sau đây [1] là
thân hành, khẩu hành, ý hành, tâm sinh, tưởng đắc, kiến đắc, ngã
tính đắc, sáu đối tượng giác quan (sắc thanh hương vị xúc pháp),
bốn vật dụng và người giao du - đều có hai loại, nên và không nên
đào luyện [2]. Không nên là khi luyện nó, ác pháp tăng, thiện pháp
giảm và nên là ngược lại.
Tôn giả Xá-lợi-phất triển khai lời dạy ấy
như sau: Về thân hành, không nên sát sinh, trộm cắp, tà hạnh trong
các dục. (Và từ bỏ những nghiệp ấy là điều nên làm, đối với các
pháp sau cũng vậy.) Về khẩu hành, không nên nói dối, hai lưỡi, ác
khẩu, nói vô ích. Về ý hành, không nên tham tài vật, sân muốn hại
kẻ khác, và có tà kiến [3] như không tin có bố thí, nhân quả, cha
mẹ, đời này đời sau, các bậc thánh hiền. (Nên làm là ý hành ly
tham, bất hại và có chánh kiến, ngược với tà kiến nói trên.) Tâm
sinh không nên đào luyện là tâm gì khiến cho ác pháp tăng, thiện
pháp giảm; như người có tham [4] sống với tâm thấm nhuần tham, (với
sân và hại cũng vậy). Tưởng đắc không nên luyện là tưởng đi kèm
dục, sân, hại; ngược lại nên đào luyện tưởng ly dục, vô sân, bất
hại. Kiến đắc không nên có tà kiến cho rằng không có bố thí vân
vân; kiến đắc nên có là chánh kiến như trên. Ngã tính đắc [5]
không nên có là tính đắc có hại, làm cho bất thiện pháp tăng,
thiện pháp giảm, ngăn cản sự chấm dứt sinh tử luân hồi [6] nên có
là ngã tính đắc vô hại, khiến thiện pháp tăng, bất thiện pháp
giảm. Về sáu đối tượng giác quan (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp
do mắt tai mũi lưỡi thân ý nhận thức) cũng có hai loại không nên
tiếp xúc và nên tiếp xúc. Sắc không nên tiếp xúc [7] là khi sự tiếp
xúc nó làm bất thiện pháp tăng, thiện pháp giảm, nên tiếp xúc là
ngược lại. Với năm đối tượng còn lại là (pháp thứ chín, mười
trong bảng lược kê ở đầu) y thực sàng tọa, người giao du cũng vậy.
Phật khen ngợi sự triển khai của tôn giả
Xá-lợi-phất, và dạy rằng ai hiểu lời dạy một cách chi tiết [8] sẽ
được hưởng hạnh phúc an lạc lâu dài.
III. Chú giải
1. Ðoạn đầu này chỉ đưa ra một mục lục sẽ
triển khai trong toàn bản kinh.
2. Ananamannam. Hai cái loại trừ nhau,
không thể xem cái này với cái kia là một được.
3. Mặc dù tà kiến và chánh kiến thường được
bao gồm dưới mục Giới, trong kinh này chúng được trình bày riêng
rẽ ở đoạn kiến đắc là sự thủ đắc quan điểm.
4.
Trong khi tham và sân nói ở đoạn ý hành có năng lực của một
nghiệp đạo, thì ở đoạn nói về tâm sinh, chúng được hiển thị
mới trong giai đoạn sơ khởi, như những khuynh hướng chưa phát
nghiệp.
5. Attabhāvapatilabha,
sự thủ đắc cá thể, ở đây chỉ cho sự tái sinh.
6. Aparinitthitabhāva.
Từ ngữ bất thường này được dịch theo chú thích của MA.
7.
Sự khác nhau không nằm ở đối tượng mà ở phương pháp tiếp cận
đối tượng. Với người này tham dục và các nhiễm ô khác khởi lên
đối với một sắc nào đó, nhưng cùng một sắc ấy một người khác
lại khởi tâm nhàm chán, ly tham khi tiếp xúc.
8.
MA: Người nào nghiên cứu kinh và luận giải kinh này mà không tu tập
theo đó thì không thể gọi là đã hiểu ý nghĩa chi tiết của kinh.
Chỉ những người tu tập theo lời dạy trong đó thì mới gọi là hiểu
ý nghĩa chi tiết.
IV.
Pháp
số
(không
có)
V.
Kệ
tụng
Phật dạy về hai loại
Nên, không nên hành
trì
Với các pháp như sau
Tỷ kheo nên xét kỹ.
Trước tiên nên vắn
tắt:
Thân khẩu và ý hành,
Tâm sinh và tưởng đắc
Kiến đắc, ngã tính
đắc
Sáu đối tượng giác quan
Bốn vật dụng thường
dùng
Và hạng người giao du
Ðều có
đáng, bất đáng.
Những
gì không nên làm
Vì đưa
đến hậu quả
Thiện
giảm bất thiện tăng
Nên làm là ngược lại.
Thân hành không nên làm
Là giết, trộm, tà dâm
Khẩu hành dối, hai lưỡi,
Ác khẩu, lời phù phiếm
Ý hành tham sân hại
Tà kiến bác nhân quả
Từ bỏ các sự ấy
Là pháp nên hành trì.
Những
tâm sinh bất đáng
Khiến
ác tăng thiện giảm
Như
người có lòng tham
Lại
sống với tâm tham
(Cũng
vậy sân và hại)
Tâm
sinh nên hành trì
Là sống tâm ly tham
Vô sân và bất hại.
Tưởng đắc không nên hành
Là dục sân hại tưởng
Tưởng đắc đáng hành trì
Xa lìa dục sân hại.
Kiến đắc không nên có
Tà kiến bác nhân quả
Bác cha mẹ, thánh hiền
Ngược lại là chánh kiến.
Ngã tính đắc không nên
Là thứ nào có hại
Không chấm dứt luân hồi.
Nên hành thứ vô hại,
Khiến thiện tăng, ác giảm.
Ðối với sáu đối tượng
Do giác quan nhận thức:
Sắc không nên tiếp xúc
Là khi tiếp xúc nó
Ác pháp tăng thiện giảm
Nên xúc là ngược lại.
Với những gì còn lại:
Thanh hương vị xúc pháp
Bốn vật dụng thường ngày
Và chỗ, người giao du
Chiếu theo đây nên biết.
Phật dạy Xá-lợi-phất
Ai hiểu rộng lời này
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Tóm
tắt & chú giải: Thích Nữ Trí Hải
-ooOoo-
114. Sevitabbāsevitabbasuttaṃ
[Mūla]
109. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho Bhagavā
bhikkhū āmantesi : ''bhikkhavoti. ''Bhadanteti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca : ''sevitabbāsevitabbaṃ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṃ
desessāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha bhāsissāmīti. ''Evaṃ, bhanteti
kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca :
''Kāyasamācāraṃpāhaṃ [pahaṃ
(sabbattha)], bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca
aññamaññaṃ kāyasamācāraṃ. Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ vacīsamācāraṃ. Manosamācāraṃpāhaṃ,
bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ
manosamācāraṃ. Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampi tañca aññamaññaṃ cittuppādaṃ. Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi , asevitabbampi tañca aññamaññaṃ
saññāpaṭilābhaṃ. Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābhaṃ. Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ,
bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ
attabhāvapaṭilābhanti. Evaṃ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca :
''imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ
avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.
110. '''Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ kāyasamācāranti : iti kho panetaṃ
vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante,
kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti,
evarūpo kāyasamācāro na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, kāyasamācāraṃ
sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpo
kāyasamācāro sevitabbo.
111. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā
abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco pāṇātipātī hoti
luddo lohitapāṇi hatappahate niviṭṭho adayāpanno pāṇabhūtesu adinnādāyī kho
pana hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ
adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti kāmesumicchācārī kho pana hoti, yā tā
māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā
ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi
tathārūpāsu cārittaṃ āpajjitā hoti : evarūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyanti. ''Kathaṃrūpaṃ , bhante, kāyasamācāraṃ sevato
akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? idha, bhante, ekacco
pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho, lajjī
dayāpanno sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato
hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ nādinnaṃ
theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā paṭivirato
hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā
bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā
antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu na cārittaṃ āpajjitā hoti : evarūpaṃ,
bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti.
'Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi
tañca aññamaññaṃ kāyasamācāranti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca
vuttaṃ. '''Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampi tañca aññamaññaṃ vacīsamācāranti : iti kho panetaṃ vuttaṃ
bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ ? yathārūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ
sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpo
vacīsamācāro na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā
dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo vacīsamācāro sevitabbo.
112. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā
abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco musāvādī hoti,
sabhāgato [sabhaggato (bahūsu)] vā parisāgato [parisaggato (bahūsu)] vā
ñātimajjhagato vā pūgamajjhagato vā rājakulamajjhagato vā
abhinīto sakkhipuṭṭho : 'ehambho purisa, yaṃ jānāsi taṃ vadehīti so ajānaṃ vā
āha : 'jānāmīti, jānaṃ vā āha : 'na jānāmīti apassaṃ vā āha : 'passāmīti, passaṃ
vā āha : 'na passāmīti : iti [passa mAnguttara Nikāye 1.440 sāleyyakasutte]
attahetu vā parahetu vā āmisakiñcikkhahetu [kiñcakkhahetu (sī.)] vā
sampajānamusā bhāsitā hoti pisuṇavāco kho pana hoti, ito sutvā amutra akkhātā
imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya : iti samaggānaṃ
vā bhettā, bhinnānaṃ vā anuppadātā, vaggārāmo, vaggarato, vagganandī, vaggakaraṇiṃ
vācaṃ bhāsitā hoti pharusavāco kho pana hoti, yā sā vācā kaṇḍakā
kakkasā pharusā parakaṭukā parābhisajjanī kodhasāmantā asamādhisaṃvattanikā,
tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti samphappalāpī kho pana hoti akālavādī abhūtavādī
anatthavādī adhammavādī avinayavādī, anidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā hoti akālena
anapadesaṃ apariyantavatiṃ anatthasaṃhitaṃ : evarūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ
sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.
''Kathaṃrūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ
sevato akusalā dhammā parihāyanti , kusalā dhammā abhivaḍḍhanti?
idha, bhante, ekacco musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato hoti sabhāgato vā
parisāgato vā ñātimajjhagato vā pūgamajjhagato vā rājakulamajjhagato vā
abhinīto sakkhipuṭṭho : 'ehambho purisa, yaṃ jānāsi taṃ vadehīti so ajānaṃ vā
āha : 'na jānāmīti, jānaṃ vā āha : 'jānāmīti, apassaṃ vā āha : 'na passāmīti,
passaṃ vā āha : 'passāmīti : iti attahetu vā parahetu vā
āmisakiñcikkhahetu vā na sampajānamusā bhāsitā hoti pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya
vācāya paṭivirato hoti, ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya :
iti bhinnānaṃ vā sandhātā sahitānaṃ vā anuppadātā samaggārāmo samaggarato
samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya
vācāya paṭivirato hoti, yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī
bahujanakantā bahujanamanāpā tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti samphappalāpaṃ
pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī
vinayavādī, nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā hoti kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ
atthasaṃhitaṃ : evarūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti,
kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. 'Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ vacīsamācāranti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca
vuttaṃ. '''Manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampi tañca aññamaññaṃ manosamācāranti : iti kho panetaṃ vuttaṃ
bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato
akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti evarūpo manosamācāro na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante,
manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti
evarūpo manosamācāro sevitabbo.
113. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā
abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti,
yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ abhijjhātā hoti : 'aho vata yaṃ parassa
taṃ mamassāti byāpannacitto kho pana hoti paduṭṭhamanasaṅkappo : 'ime sattā haññantu vā vajjhantu vā
ucchijjantu vā vinassantu vā mā vā ahesunti : evarūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ
sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti. ''Kathaṃrūpaṃ,
bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti?
idha, bhante, ekacco anabhijjhālu hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ
nābhijjhātā hoti : 'aho vata yaṃ parassa taṃ mamassāti abyāpannacitto kho pana hoti appaduṭṭhamanasaṅkappo : 'ime sattā averā abyābajjhā [abyāpajjhā (sī.
syā. kaṃ. pī. ka.)] anīghā sukhī attānaṃ pariharantūti : evarūpaṃ, bhante,
manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti.
'Manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi
tañca aññamaññaṃ manosamācāranti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca
vuttaṃ.
114. '''Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ cittuppādanti :
iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante,
cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti
evarūpo cittuppādo na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, cittuppādaṃ sevato
akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo cittuppādo
sevitabbo. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti,
abhijjhāsahagatena cetasā viharati byāpādavā hoti,
byāpādasahagatena cetasā viharati vihesavā hoti, vihesāsahagatena cetasā viharati
: evarūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyanti. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā
parihāyanti ,
kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? idha, bhante, ekacco
anabhijjhālu hoti, anabhijjhāsahagatena cetasā viharati abyāpādavā hoti,
abyāpādasahagatena cetasā viharati avihesavā hoti, avihesāsahagatena cetasā
viharati : evarūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti,
kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. 'Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ cittuppādanti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ
bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
115. '''Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ saññāpaṭilābhanti : iti kho panetaṃ
vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ
sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo saññāpaṭilābho
na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā
parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo saññāpaṭilābho sevitabbo.
''Kathaṃrūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti,
abhijjhāsahagatāya saññāya viharati byāpādavā hoti, byāpādasahagatāya saññāya
viharati vihesavā hoti, vihesāsahagatāya saññāya viharati : evarūpaṃ, bhante,
saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā
parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? idha, bhante, ekacco anabhijjhālu
hoti, anabhijjhāsahagatāya saññāya viharati abyāpādavā hoti, abyāpādasahagatāya
saññāya viharati avihesavā hoti, avihesāsahagatāya saññāya viharati : evarūpaṃ,
bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti. 'Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ saññāpaṭilābhanti : iti yaṃ taṃ
vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
116. '''Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ , bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābhanti : iti kho
panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ
sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo diṭṭhipaṭilābho
na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā
parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti : evarūpo diṭṭhipaṭilābho sevitabbo.
''Kathaṃrūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti? idha, bhante, ekacco evaṃdiṭṭhiko hoti : 'natthi
dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ , natthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, natthi ayaṃ loko,
natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā, natthi loke
samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ
abhiññā sacchikatvā pavedentīti : evarūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato
akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.
''Kathaṃrūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ
sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? idha, bhante,
ekacco evaṃdiṭṭhiko hoti : 'atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi
sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ loko, atthi paro loko,
atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā
sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā
sacchikatvā pavedentīti : evarūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā
dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. 'Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ,
bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābhanti
: iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
117. '''Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ , bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābhanti : iti kho
panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante,
attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyanti : evarūpo attabhāvapaṭilābho na sevitabbo yathārūpañca kho,
bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti : evarūpo attabhāvapaṭilābho sevitabbo. ''Kathaṃrūpaṃ, bhante,
attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti? sabyābajjhaṃ [sabyāpajjhaṃ (sī. syā. kaṃ. pī. ka.)], bhante,
attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato apariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti abyābajjhaṃ, bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ
abhinibbattayato pariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti. 'Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi ,
asevitabbampi tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābhanti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ
bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. ''Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena
bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmīti.
118. ''Sādhu sādhu, sāriputta! sādhu kho tvaṃ, sāriputta,
imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ
vitthārena atthaṃ ājānāsi. '''Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ
kāyasamācāranti : iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
yathārūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
kusalā dhammā parihāyanti evarūpo kāyasamācāro na sevitabbo yathārūpañca kho,
sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti : evarūpo kāyasamācāro sevitabbo. ''Kathaṃrūpaṃ , sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato
akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? idha, sāriputta,
ekacco pāṇātipātī hoti luddo lohitapāṇi hatappahate niviṭṭho
adayāpanno pāṇabhūtesu adinnādāyī kho pana hoti, yaṃ taṃ parassa
paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ
ādātā hoti kāmesumicchācārī kho pana hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā
mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā
dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu
cārittaṃ āpajjitā hoti : evarūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā
dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.
''Kathaṃrūpaṃ, sāriputta,
kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti?
idha, sāriputta, ekacco pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho, lajjī dayāpanno
sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato
hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ
nādinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā
paṭivirato hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā
bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā
antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu na cārittaṃ āpajjitā hoti : evarūpaṃ,
sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti. 'Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampi tañca aññamaññaṃ kāyasamācāranti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā
idametaṃ paṭicca vuttaṃ. ''Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi - pe - manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave,
duvidhena vadāmi - pe - cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi - pe -
saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi - pe - diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ,
bhikkhave, duvidhena vadāmi - pe - . '''Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābhanti
: iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, sāriputta,
attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti evarūpo attabhāvapaṭilābho na sevitabbo yathārūpañca kho,
sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā
dhammā abhivaḍḍhanti : evarūpo attabhāvapaṭilābho sevitabbo. ''Kathaṃrūpaṃ,
sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyanti? sabyābajjhaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ
abhinibbattayato apariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti abyābajjhaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato pariniṭṭhitabhāvāya
akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. 'Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ,
bhikkhave, duvidhena vadāmi : sevitabbampi , asevitabbampi tañca aññamaññaṃ
attabhāvapaṭilābhanti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa
kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo.
119. ''Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi
: sevitabbampi, asevitabbampi sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena
vadāmi : sevitabbampi asevitabbampi ghānaviññeyyaṃ gandhaṃpāhaṃ, sāriputta,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi jivhāviññeyyaṃ rasaṃpāhaṃ,
sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampi kāyaviññeyyaṃ phoṭṭhabbaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi
: sevitabbampi, asevitabbampi manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena
vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti.
Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto
bhagavantaṃ etadavoca : ''imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena
bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.
'Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti
kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante,
cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ na sevitabbaṃ yathārūpañca kho,
bhante, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevitabbaṃ. 'Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca
vuttaṃ. ''Sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta - pe - evarūpo sotaviññeyyo
saddo na sevitabbo... evarūpo sotaviññeyyo saddo sevitabbo... evarūpo
ghānaviññeyyo gandho na sevitabbo... evarūpo ghānaviññeyyo gandho sevitabbo... evarūpo
jivhāviññeyyo raso na sevitabbo... evarūpo jivhāviññeyyo raso sevitabbo... kāyaviññeyyaṃ
phoṭṭhabbaṃpāhaṃ, sāriputta ... evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo
na sevitabbo... evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo sevitabbo. '''Manoviññeyyaṃ
dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti
kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante,
manoviññeyyaṃ dhammaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti evarūpo manoviññeyyo dhammo na sevitabbo yathārūpañca
kho, bhante, manoviññeyyaṃ dhammaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā
dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo manoviññeyyo dhammo sevitabbo. 'Manoviññeyyaṃ
dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti
yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho ahaṃ, bhante,
bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ
vitthārena atthaṃ ājānāmīti.
120. ''Sādhu sādhu, sāriputta! sādhu kho tvaṃ, sāriputta,
imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ
vitthārena atthaṃ ājānāsi. 'Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena
vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ
paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, sāriputta, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā
dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ
na sevitabbaṃ yathārūpañca kho, sāriputta, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā
dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ
sevitabbaṃ. 'Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
''Sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta - pe - evarūpo
sotaviññeyyo saddo na sevitabbo... evarūpo sotaviññeyyo saddo sevitabbo...
evarūpo ghānaviññeyyo gandho na sevitabbo... evarūpo ghānaviññeyyo gandho
sevitabbo... evarūpo jivhāviññeyyo raso na sevitabbo... evarūpo jivhāviññeyyo
raso sevitabbo... evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo na sevitabbo... evarūpo
kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo sevitabbo. ''Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta - pe - evarūpo
manoviññeyyo dhammo na sevitabbo... evarūpo manoviññeyyo dhammo sevitabbo.
'Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho,
sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo.
121. ''Cīvaraṃpāhaṃ , sāriputta, duvidhena vadāmi :
sevitabbampi, asevitabbampi - pe - piṇḍapātaṃpāhaṃ, sāriputta... senāsanaṃpāhaṃ,
sāriputta... gāmaṃpāhaṃ, sāriputta... nigamaṃpāhaṃ, sāriputta... nagaraṃpāhaṃ,
sāriputta... janapadaṃpāhaṃ, sāriputta... puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena
vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti. Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca
: ''imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ
avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi. 'Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti kho panetaṃ vuttaṃ
bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante, cīvaraṃ sevato akusalā
dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cīvaraṃ na sevitabbaṃ
yathārūpañca kho, bhante, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā
dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ. 'Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta,
duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā
idametaṃ paṭicca vuttaṃ. ''Piṇḍapātaṃpāhaṃ, sāriputta - pe - evarūpo piṇḍapāto
na sevitabbo... evarūpo piṇḍapāto sevitabbo... senāsanaṃpāhaṃ, sāriputta - pe -
evarūpaṃ senāsanaṃ na sevitabbaṃ... evarūpaṃ senāsanaṃ sevitabbaṃ... gāmaṃpāhaṃ,
sāriputta - pe - evarūpo gāmo na sevitabbo... evarūpo
gāmo sevitabbo... evarūpo nigamo na sevitabbo... evarūpo nigamo sevitabbo...
evarūpaṃ nagaraṃ na sevitabbaṃ... evarūpaṃ nagaraṃ sevitabbaṃ... evarūpo
janapado na sevitabbo... evarūpo janapado sevitabbo. '''Puggalaṃpāhaṃ,
sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti kho panetaṃ
vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, bhante, puggalaṃ sevato
akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā
parihāyanti evarūpo puggalo na sevitabbo yathārūpañca kho, bhante, puggalaṃ
sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo puggalo
sevitabbo. 'Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttanti.
Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ
avibhattassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmīti.
122. ''Sādhu sādhu, sāriputta! sādhu kho tvaṃ, sāriputta,
imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa evaṃ
vitthārena atthaṃ ājānāsi. 'Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi
,
asevitabbampīti : iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? yathārūpaṃ, sāriputta, cīvaraṃ sevato
akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cīvaraṃ na
sevitabbaṃ yathārūpañca kho, sāriputta, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā
parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ. 'Cīvaraṃpāhaṃ,
sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ
mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. (Yathā paṭhamaṃ tathā vitthāretabbaṃ) evarūpo piṇḍapāto...
evarūpaṃ senāsanaṃ... evarūpo gāmo... evarūpo nigamo... evarūpaṃ nagaraṃ...
evarūpo janapado. '''Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi : sevitabbampi,
asevitabbampīti : iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
yathārūpaṃ, sāriputta, puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyanti evarūpo puggalo na sevitabbo yathārūpañca kho, sāriputta,
puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā
abhivaḍḍhanti evarūpo puggalo sevitabbo. 'Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena
vadāmi : sevitabbampi, asevitabbampīti : iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca
vuttaṃ. Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho
daṭṭhabbo.
123. ''Sabbepi ce, sāriputta,
khattiyā imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyuṃ,
sabbesānampissa khattiyānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Sabbepi ce , sāriputta, brāhmaṇā - pe -
sabbepi ce, sāriputta, vessā... sabbepi ce, sāriputta, suddā imassa mayā saṃkhittena
bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyuṃ, sabbesānampissa suddānaṃ
dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Sadevakopi ce, sāriputta, loko samārako sabrahmako
sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ
vitthārena atthaṃ ājāneyya, sadevakassapissa lokassa samārakassa sabrahmakassa
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya dīgharattaṃ hitāya sukhāyāti.
Idamavoca Bhagavā. Attamano āyasmā sāriputto
bhagavato bhāsitaṃ abhinandīti.
Sevitabbāsevitabbasuttaṃ niṭṭhitaṃ catutthaṃ.
-ooOoo-
114. Sevitabbāsevitabbasuttavaṇṇanā [Atthakathā]
109. Evaṃ me
sutanti sevitabbāsevitabbasuttaṃ. Tattha tañca aññamaññaṃ kāyasamācāranti
aññaṃ sevitabbaṃ kāyasamācāraṃ, aññaṃ asevitabbaṃ vadāmi, sevitabbameva kenaci
pariyāyena asevitabbanti, asevitabbaṃ vā sevitabbanti ca na vadāmīti attho.
Vacīsamācārādīsu eseva nayo. Iti bhagavā sattahi padehi
mātikaṃ ṭhapetvā vitthārato avibhajitvāva desanaṃ niṭṭhāpesi. Kasmā?
Sāriputtattherassa okāsakaraṇatthaṃ.
113.
Manosamācāre micchādiṭṭhisammādiṭṭhiyo diṭṭhipaṭilābhavasena visuṃ aṅgaṃ
hutvā ṭhitāti na gahitā.
114.
Cittuppāde akammapathappattā abhijjhādayo veditabbā.
115.
Saññāpaṭilābhavāre abhijjhāsahagatāya saññāyātiādīni kāmasaññādīnaṃ
dassanatthaṃ vuttāni.
117.
Sabyābajjhanti sadukkhaṃ. Apariniṭṭhitabhāvāyāti bhavānaṃ
apariniṭṭhitabhāvāya. Ettha ca sabyābajjhattabhāvā nāma cattāro honti.
Puthujjanopi hi yo tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ na sakkoti, tassa
paṭisandhito paṭṭhāya akusalā dhammā vaḍḍhanti, kusalā dhammā ca parihāyanti,
sadukkhameva attabhāvaṃ abhinibbatteti nāma. Tathā
sotāpannasakadāgāmianāgāmino. Puthujjanādayo tāva hontu, anāgāmī kathaṃ sabyābajjhaṃ
attabhāvaṃ abhinibbatteti, kathañcassa akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā
dhammā parihāyantīti. Anāgāmīpi hi suddhāvāse nibbatto uyyānavimānakapparukkhe
oloketvā ‘‘aho sukhaṃ aho sukha’’nti udānaṃ udāneti, anāgāmino bhavalobho
bhavataṇhā appahīnāva honti, tassa appahīnataṇhatāya akusalā vaḍḍhanti nāma,
kusalā parihāyanti nāma, sadukkhameva attabhāvaṃ abhinibbatteti,
apariniṭṭhitabhavoyeva hotīti veditabbo.
Abyābajjhanti
adukkhaṃ. Ayampi catunnaṃ janānaṃ vasena veditabbo. Yo hi
puthujjanopi tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ sakkoti, puna paṭisandhiṃ na
gaṇhāti, tassa paṭisandhiggahaṇato paṭṭhāya akusalā parihāyanti, kusalāyeva
vaḍḍhanti, adukkhameva attabhāvaṃ nibbatteti, pariniṭṭhitabhavoyeva nāma hoti.
Tathā sotāpannasakadāgāmianāgāmino. Sotāpannādayo tāva hontu, puthujjano kathaṃ
abyābajjhaattabhāvaṃ nibbatteti, kathañcassa akusalaparihāniādīni hontīti.
Puthujjanopi pacchimabhaviko tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ samattho
hoti. Tassa aṅgulimālassa viya ekenūnapāṇasahassaṃ
ghātentassāpi attabhāvo abyābajjhoyeva nāma, bhavaṃ pariniṭṭhāpetiyeva nāma.
Akusalameva hāyati, vipassanameva gabbhaṃ gaṇhāpeti nāma.
119.
Cakkhuviññeyyantiādīsu yasmā ekaccassa tasmiṃyeva rūpe rāgādayo
uppajjanti, abhinandati assādeti, abhinandanto assādento
anayabyasanaṃ pāpuṇāti, ekaccassa nuppajjanti, nibbindati virajjati,
nibbindanto virajjanto nibbutiṃ pāpuṇāti, tasmā ‘‘tañca aññamañña’’nti na
vuttaṃ. Esa nayo sabbattha.
Evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyunti ettha ke bhagavato imassa bhāsitassa atthaṃ ājānanti, ke
na ājānantīti? Ye tāva imassa suttassa pāḷiñca aṭṭhakathañca uggaṇhitvā takkarā
na honti, yathāvuttaṃ anulomapaṭipadaṃ na paṭipajjanti, te na ājānanti nāma. Ye
pana takkarā honti, yathāvuttaṃ anulomapaṭipadaṃ paṭipajjanti, te ājānanti
nāma. Evaṃ santepi sapaṭisandhikānaṃ tāva dīgharattaṃ hitāya sukhāya hotu,
appaṭisandhikānaṃ kathaṃ hotīti. Appaṭisandhikā anupādānā viya jātavedā
parinibbāyanti, kappasatasahassānampi accayena tesaṃ puna dukkhaṃ nāma natthi.
Iti ekaṃsena tesaṃyeva dīgharattaṃ hitāya sukhāya hoti. Sesaṃ sabbattha
uttānamevāti.
Papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya
Sevitabbāsevitabbasuttavaṇṇanā
niṭṭhitā.
-ooOoo-
II Thảo Luận: TT Giác Đẳng điều hành
Thảo luận 1. Phải chăng chúng ta nên "lắng nghe" chính mình hơn là chứ trong ngoại cảnh ? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 2. Phải chăng sự hành trì hay không hành trì ở đây chỉ cho sự lập đi lập lại có ảnh hưởng tới cuộc sống? - TT Tuệ Siêu
Thảo luận 3. Nếu một tu sĩ không có khả năng lựa chọn chổ cư trú thì phải làm sao ? - TT Tuệ Siêu
III Trắc Nghiệm